🐻 Chấm Dứt Hợp Đồng Ủy Quyền
Đối với trường hợp những người dân nói ở Khoản 2 Điều này, họ sẽ thôi không được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ, khi họ không hề là người trong hộ mái ấm gia đình hoặc không hề tương hỗ việc cho một thành viên cơ quan lãnh sự, tuy nhiên nếu tiếp sau đó
3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Ðiều 588 của Bộ luật này; 4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất
3. Về chấm dứt hợp đồng lao động 3.1. Bổ sung thêm các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Bên cạnh các trường hợp hợp đồng lao động bị chấm dứt theo BLLĐ 2012, BLLĐ 2019 còn bổ sung thêm còn bổ sung thêm một số hợp chấm dứt hợp đồng lao động.
A1. Hồ sơ Bên A (Bên ủy quyền trong hợp đồng cần chấm dứt): 1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu/sử dụng tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu/sử dụng nhà đất, Sổ tiết kiệm, Giấy đăng ký xe ô tô/xe máy, Giấy chứng nhận kiểm định (xe ô tô); giấy tờ khác
Vợ chồnganh (chị)muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì Bộ luật dân sự có quy định về vấn đề này như sau: "Điều 588. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền. 1. Trong trường hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ quyền có quyền đơn phương
Việc tìm hiểu quy định về hợp đồng lao động không xác định thời hạn là nhu cầu thường xuyên, do hiện nay, có rất nhiều loại hợp đồng khác nhau được ký kết
Điều 15. Chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng này được chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: a) Hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng bằng văn bản. Trong trường hợp này, hai bên lập văn bản thỏa thuận cụ thể các điều kiện và thời hạn chấm dứt hợp
TP/CC - SCC/HĐGD. - Lý do chấm dứt: Bên B không còn nhu cầu nhận ủy quyền và bên A không còn nhu cầu ủy quyền nên hai bên thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng ủy quyền nêu trên. - Hai bên đã chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mỗi bên ghi trong Hợp đồng ủy quyền nêu trên. Lệ phí
Thủ tục Hỗ trợ người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc do đại dịch Covid-19 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
33Dbm. Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện hoặc phải báo trước với bên nhận ủy quyền trong khoảng thờl gian hợp lý. Hỏi Thời gian qua, tôi có giao kết một số hợp đồng ủy quyền cho người nhà, bạn bè để họ thay tôi thực hiện công việc một số công việc trong thời gian tôi không có mặt ở Việt Nam. Thế nhưng gần đây, tôi phát hiện một số người không thực hiện đúng phạm vi công việc tôi ủy quyền. Tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền để tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền trước thời hạn trong trường hợp nào, vì những lý do nào? Đỗ Vũ Nam - Hà NộiLuật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Phòng Tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lờiHợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy nhiều trường hợp một trong hai bên nhận ủy quyền và bên ủy quyền không còn mong muốn hoặc hài lòng về các thực hiện công việc của đối phương, họ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền và yêu cầu các lợi ích hợp pháp khác của ký Hợp đồng ủy quyền hay Giấy ủy quyền thì đó là những hình thức ủy quyền, về bản chất việc ủy quyền vẫn là việc một người nhân danh và vì lợi ich của người khác thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện. Việc lựa chọn hình thức ủy quyền như thế nào là do các bên tự thỏa thuận với nhau. Đối với hợp đồng ủy quyền thì bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền phải cùng nhau ký vào hợp đồng. Còn đối với giấy ủy quyền thì bên nhận ủy quyền chỉ cần ký tên, đóng luật Dân sự năm 2015 quy định về việc đơn phương hủy hợp đồng ủy quyền là ý chí chủ quan của người ủy quyền mà không cần xem lý do, cụ thể"- Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý" khoản 1, Điều 569Trên thực tiễn, hợp đồng ủy quyền nếu được công chứng dù có trường hợp không bắt buộc thì tính giá trị pháp lý càng cao. Bởi lẽ, ngoài việc hợp đồng ủy quyền có sự công nhận và xác thực của hai bên thì còn có sự tham gia của bên thứ vậy, khi hủy bỏ hay chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì vấn đề hợp đồng ủy quyền có công chứng thì theo quy định của Luật công chứng năm 2014 quy định về việc hủy bỏ hợp đồng như sau"Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó" khoản 1, Điều 51.Về mặt pháp lý mặc dù việc hủy bỏ hợp đồng là hành vi pháp lý đơn phương, không cần có sự đồng ý của các bên và không cần có thủ tục công chứng văn bản hủy hoặc chấm dứt đó. Tuy nhiên, như đã nêu ở trên thì thủ tục này lại bắt buộc trong một số trường hợp. Điều này đã dẫn đến việc hạn chế quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy lại, anh chị có thể đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền, nhưng lưu ý rằng anh chị phải phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật chúng tôi đã viện dẫn ở nghịĐể có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail [email protected].Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền? Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền?Hợp đồng ủy quyền được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên tham gái vào quan hệ hợp đồng dân sự, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng, còn bên ủy quyền có nghĩa vụ phải trả thù lao cho bên được ủy quyền nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Vậy sau khi đã ký kết hợp đồng ủy quyền nhưng muốn đơn phương hủy hợp đồng thì phải làm như thế nào? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền. Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài Cơ sở pháp lý Bộ luật dân sự 2015 Căn cứ theo Điều 428 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng như sau – Một bên tham gia trong quan hệ hợp đồng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên lại có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên tham gia ký kết hợp đồng có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. – Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên còn lại biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu bên đơn phương chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại thì phải thực hiện bồi thường. – Khi hợp đồng bị một bên đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng đó chấm dứt kể từ thời điểm bên còn lại nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng. Các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đã thảo thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật dân sự. Bên đã thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng có quyền yêu cầu bên còn lại thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. – Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa đã thỏa thuận vụ trong hợp đồng của bên kia là người được bồi thường. – Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ theo quy định của phép luật thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Như vậy, hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Đối với bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ ủy quyền đã thỏa thuận trong hợp đồng thì bên ủy quyền có quyền đơn phương hủy hợp đồng ủy quyền, hoặc bên ủy quyền đã thực hiện một số công việc nhưng sau đó vi phạm hợp đồng ủy quyền thì bên được ủy quyền cũng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. 2. Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền Hợp đồng ủy quyền được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao cho bên được ủy quyền nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo đó, có hai loại hợp đồng ủy quyền là hợp đồng ủy quyền có thù lao và hợp đồng ủy quyền không có thù lao. Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau “1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt. 2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.” Như vậy, đối với trường hợp hợp đồng ủy quyền có ghi nhân thù lao, một bên tham gia trong hợp đồng ủy quyền được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng buộc phải trả thù lao với công việc đã thực hiện và thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho bên được ủy quyền nếu có thiệt hại xảy ra do việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Đối với trường hợp hợp đồng ủy quyền không có thù lao, thì một bên tham gia trong hợp đồng ủy quyền được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo trước cho bên còn lại trong thời gian hợp lý. Thủ tục đơn phương chấm dứt giấy ủy quyền Bước 1 Các bên thực hiện hủy giấy ủy quyền trong các trường hợp sau – Bên lập giấy ủy quyền có quyền đơn phương hủy giấy ủy quyền, nếu thuộc một trong hai trường hợp dưới đây + Trường hợp 1 đối với ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện ủy quyền bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và phải bồi thường thiệt hại cho bên được ủy quyền nếu có thiệt hại xảy ra do việc đơn phương chấm dứt ủy quyền. Ngoài ra, bên ủy quyền phải thông báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện nghĩa vụ; nếu bên ủy quyền không thực hiện thông báo thì nghĩa vụ với người thứ ba vẫn có hiệu lực trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc giao dịch ủy quyền đã bị đơn phương chấm dứt. + Trường hợp 2 đối với ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào, nhưng bên được ủy quyền phải thông báo trước cho bên ủy quyền biết trong một thời gian hợp lý và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền nếu có thiệt hại xảy ra do việc đơn phương chấm dứt ủy quyền. – Bên được ủy quyền có thể yêu cầu hủy giấy ủy quyền nếu thuộc các trường hợp sau – Bên được ủy quyền đã hoàn thành nghĩa vụ xong trước thời hạn quy định trong giấy ủy quyền; – Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết, đã mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. – Công việc được ủy quyền theo thỏa thuận trong giấy ủy quyền là trái với quy định của pháp luật. Bước 2 Thanh lý giấy ủy quyền hay hủy giấy ủy quyền gốc. 3. Tư vấn trường hợp cụ thể Tóm tắt câu hỏi Xin chào luật sư! Trường hợp của tôi như sau, mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Khi xây dựng nhà ở, tôi có làm hợp đồng ủy quyền cho một cá nhân trong công ty xây dựng thay tôi làm hồ sơ, thủ tục hoàn công và nhận luôn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Tuy nhiên, hiện nay người này không đi làm ở công ty và tôi cũng không liên lạc được. Tôi sợ rằng người này khi đến ngày lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở sẽ sử dụng hợp đồng ủy quyền để nhận giấy của tôi. Vậy tôi muốn hỏi tôi phải làm thế nào để hủy bỏ hợp đồng ủy quyền trên? Làm thế nào thông báo cho Ủy ban nhân dân nơi làm thủ tục? Tôi xin chân thành cảm ơn! Luật sư tư vấn Trước tiên, nhận thấy rằng bản chất của hợp đồng ủy quyền là việc bạn ủy quyền cho bên nhận ủy quyền thực hiện công việc nhân danh bạn. Vì vậy, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở vẫn sẽ đứng tên chủ sở hữu là bạn. Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau “Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây 1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn; 2. Công việc được ủy quyền đã hoàn thành; 3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Bộ luật này; 4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết”. Đối chiếu với quy định trên , nhận thấy rằng trường hợp này bạn muốn chấm dứt hợp đồng ủy quyền cần thực hiện theo quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Theo đó, đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền theo quy định tại Điều 588 được thể hiện như sau Thứ nhất Trong trường hợp ủy quyền có thù lao, bạn có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bạn có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Thứ hai Bạn phải báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang làm thủ tục hoàn công và cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất gắn liền với nhà ở về việc bạn chấm dứt thực hiện hợp đồng với bên được ủy quyền; nếu không báo thì hợp đồng cơ quan nhà nước vẫn công nhận hợp đồng ủy quyền của bạn có hiệu lực và có thể cấp giấy cho bên nhận ủy quyền. Như vậy, bạn có thể đảm bảo được quyền lợi của mình khi đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền đúng theo quy định của pháp luật.
Bản án 90/2018/DS-PT về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất QSDĐ của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dưới đây sẽ là một minh họa cho thắc mắc trên." Năm 2012, bà N và ông H1 ủy quyền cho bà P chuyển nhượng QSDĐ thuộc sở hữu của bà N và ông H1 theo HĐUQ được công chứng tại văn phòng công chứng B. Ngày 18/3/2013 ông H1, bà N đã đơn phương chấm dứt HĐUQ được Văn phòng công chứng B ký công chứng. Tuy nhiên, năm 2015 bà P chuyển nhượng QSDĐ nêu trên cho ông T, bà T và Bà L yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản đơn phương chấm dứt HĐUQ của bà N và ông H1 với bà P là vô hiệu, công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, buộc ông H1 và bà N phải thanh toán lại số tiền đã giao cho bà P trong hợp đồng chuyển nhượng H1, bà N đã chấm dứt HĐUQ trước khi bà P chuyển nhượng đất cho ông T và Bà L nên ông H1 bà N không chấp nhận yêu cầu của ông T và Bà L. Đồng thời có yêu cầu tuyên hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vô hiệu ".Tòa án đã tuyên+ Ông H1, bà N không thông báo cho bà P người được ủy quyền, ông T, Bà L bên thứ ba biết việc hủy HĐUQ này.+ Ông H1, bà N ủy quyền cho bà P thực hiện chuyển nhượng QSDĐ và bà P chuyển nhượng QSDĐ cho ông T, Bà L trong phạm vi được ông H1 bà N ủy quyền. Do vậy hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa bà P với ông T, Bà L là hợp pháp, không bị vô hiệu. Ông H1 bà N yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 426 Bộ luật dân sự năm 2005, ông H1, bà N phải chịu toàn bộ hậu quả do đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa bà P với ông T, bà quy định của pháp luật để hủy HĐUQ thì cần phải tuân theo những điều kiện nhất định được quy định trong Bộ luật Dân sự, Luật Công chứng 2014. Thứ nhất, nếu như HĐUQ không được công chứng thì việc đơn phương chấm dứt HĐUQ căn cứ theo quy định trong Bộ luật Dân sự. Đơn phương chấm dứt thực hiện HĐUQ của BLDS 2005 và BLDS 2015 là giống nhau. Bộ luật Dân sự 2015 quy địnhĐiều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm vậy căn cứ theo quy định trên thì khi hủy HĐUQ phải lưu ý những điều sau đây+ HĐUQ là có thù lao hay không? Nếu có thù lao thì phải trả thù lao cho công việc và bồi thường thiệt hại cho bên được ủy quyền, nếu không có thì phải thông báo trước một thời gian hợp lý.+ Phải thông báo bằng văn bản cho bên thứ ba.+ Việc thông báo cho bên được ủy quyền nên thành lập văn bản và cũng nên có người làm chứng hoặc bằng chứng để đảm bảo bên thứ ba đã nhận được thông tin về việc hủy HĐUQ. Không ít trường hợp người được ủy quyền đã nhận được thông báo về việc hủy HĐUQ nhưng vẫn cứ thực hiện Theo lời bà N và ông H1 có họ thể đã thông báo cho bà P nhưng lại không có bằng chứng nào để chứng minh cho việc bà P đã nhận thông báo. Đây là điều cũng cần phải đặc biệt chú ý. Thứ hai, nếu như HĐUQ đã được công chứng thì ngoài quy định tại Bộ luật Dân sự cần phải tuân theo quy định Luật Công chứng như HĐUQ đã được công chứng thì việc đơn phương hủy HĐUQ theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch nếu được công chứng thì càng có giá trị, tuy nhiên theo các quy định của Luật Công chứng 2014 thì HĐUQ đã được công chứng muốn hủy bỏ thì phải có cam kết bằng văn bản của những người tham gia hợp đồng, tức là bắt buộc phải có sự tham gia của bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Như vậy với quy định này thì sẽ không được đơn phương hủy HĐUQ đã được công những phân tích trên thì khi thực hiện HĐUQ cũng cần cẩn thận trong việc lựa chọn người ủy quyền, đó nên là người tin tưởng, nhân phẩm tốt để không gây ảnh hưởng đến quyền lợi của mình. Bên cạnh đó nội dung HĐUQ nên có các quy định cụ thể về việc hủy HĐUQ và trách nhiệm của các bên. Và cuối cùng là các giao dịch hoặc thông báo nên làm thành văn bản và có người làm chứng, vì nếu như có tranh chấp xảy ra thì đó sẽ là những bằng chứng quan trọng để bảo vệ quyền lợi của bản là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info
chấm dứt hợp đồng ủy quyền