🐭 So Sánh Phúc Thẩm Và Giám Đốc Thẩm

Tổng đài tư vấn pháp luật 02466565366. Giám đốc thẩm và tái thẩm là một trong những thủ tục đặc biệt, có nhiều điểm tương đồng lẫn khác biệt nhất định. Việc phân biệt thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự được thể hiện dưới đây. Phân biệt thủ tục Tái thẩm và Giám đốc thẩm trong hình sự ; Phân biệt kháng cáo, kháng nghị trong vụ án hình sự ; Chuẩn bị bài luận cứ bào chữa, bảo vệ trong phiên tòa phúc thẩm ; Trình tự thủ tục phiên tòa phúc thẩm vụ án dân sự Phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đó chưa có hiệu lực pháp luật và bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. nhân dân tối cao và các Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết được 7.161 đơn/vụ, bằng 60.05%, trong đó trả lời đơn cho các đương sự là khơng có căn cứ kháng nghị. theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm 6.061 vụ (chiếm 84.6%), kháng nghị theo thủ. tục giám đốc thẩm I.Khái quát chung31.Thủ tục giám đốc thẩm trong vụ án dân sự32.Thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự6II.So sánh thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong giải quyết vụ án dân sự.8III.Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện111.Thực tiễn áp dụng112.Một số kiến nghị hoàn thiện13Danh mục cụm từ Giám đốc thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 không phải là một cấp xét xử sơ thẩm hay phúc thẩm mà là thủ tục có tính chất đặc biệt bởi có đối tượng xem xét là bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật So sánh quy Tài liệu So sánh giám đốc thẩm và tái thẩm So sánh sơ thẩm và phúc thẩm. Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13. - Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo Bản án phúc thẩm, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Thủ tục giám đốc thẩm. Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Uo86q. Sơ đồ bài viếtThủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm trong tố tụng Dân sựSo sánh thủ tục Giám đốc thẩm và thủ tục Tái thẩm trong Tố tụng dân sựTái thẩm và giám đốc thẩm là 2 thủ tục đặc biệt trong tố tụng; chứ không phải là cấp xét xử. Những thủ tục này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt; nhằm đánh giá lại các phán quyết đã có hiệu lực pháp luật. Giám đốc thẩm và tái thẩm là một trong những thủ tục đặc biệt; có nhiều điểm tương đồng lẫn khác biệt nhất định. Để nắm rõ hơn về thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố dân sự; các bạn hãy tham khảo ngay bài viết; ” So sánh thủ tục Giám đốc thẩm và thủ tục Tái thẩm trong Tố tụng dân sự”; dưới đây của Luật sư X đang xem So sánh giám đốc thẩm và tái thẩmCăn cứ pháp lýBộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015Căn cứ vào các quy định củaBộ luật tố tụng Dân sự 2015; Giám đốc thẩm và Tái thẩm được hiểu như sauThủ tục Giám đốc thẩmĐiều 325 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về Tính chất của giám đốc thẩmGiám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này. – Giám đốc thẩm không phải là việc xét xử một vụ án theo thủ tục thông thường; mà luật quy định gồm hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm; mà là một thủ tục nhằm xem xét lại việc xét xử trước đây. Thông qua một “phiên tòa giám đốc thẩm”; Hội đồng xét xử giám đốc thẩm sẽ đưa ra kết luận của mình; trong một văn bản tố tụng gọi là “Quyết định giám đốc thẩm”; đối với bản án bị kháng nghị giám đốc thẩm.– Một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật; chỉ có thể được xét theo thủ tục giám đốc thẩm khi có “Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm”; của người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm mà tục Tái thẩmĐiều 351 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định; “Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện; có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án; các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó”.– Đối tượng của thủ tục tái thẩm là bản án, quyết định của Tòa án; đã có hiệu lực pháp luật. Về cơ bản những bản án hay quyết định của Tòa án; khi đã có hiệu lực pháp luật thì các chủ thể liên quan; phải chấp hành bản án, quyết định đó. Nhưng một số trường hợp mặc dù bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; nhưng ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của đương sự. Vậy nên pháp luật đặt ra thủ tục tái thẩm; để xem xét lại những bản án, quyết định đó; nhằm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự.–Chủ thể có quyền và lợi ích liên quan đến bản án, quyết định; đã có hiệu lực pháp luật không thể trực tiếp kháng cáo. Pháp luật quy định chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; chỉ có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.– Phiên tòa tái thẩm không bắt buộc có đương sự. Nếu cần thiết Hội đồng tái thẩm sẽ triệu tập đương thêm Xem Phim Percy Jackson Kẻ Đánh Cắp Tia Chớp Thuyết Minh FullSo sánh thủ tục Giám đốc thẩm và thủ tục Tái thẩm trong Tố tụng dân sựGiám đốc thẩm và tái thẩm là một trong những thủ tục tố tụng đặc biệt; chúng có nhiều điểm tương đồng lẫn khác biệt nhất giống nhau– Đối tượng là những bản án quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật; trên thực tế buộc các chủ thể có liên quan phải tuân thủ chấp hành. Và khi phát hiện có sai sót thì bị kháng nghị bởi cơ quan có thẩm quyền. – Chủ thể có quyền kháng nghị Chỉ có Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; mới có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. – Hiệu lực Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm; sẽ có hiệu lực ngay khi Hội Đồng giám đốc thẩm, tái thẩm ra quyết định – Người có quyền kháng nghị +, Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao+, Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao.– Phạm vi xem xét Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định; của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm; có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị; nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng; lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án. – Thời hạn mở phiên tòa Trong thời hạn 04 tháng; kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ khác nhauTiêu chíGiám đốc thẩmTái thẩmKhái niệmLà xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ kháng nghị theo quy xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó Căn cứ kháng nghị– Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; – Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật; – Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.– Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án; – Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ; – Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; – Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy hạn kháng nghị03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị hoặc bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩmThẩm quyền của HĐXXQuyền hủy án Có quyền hủy 1 phần hoặc toàn bộ Bản án và yêu cầu xét xử Sơ thẩm hoặc Phúc thẩm lạiQuyền hủy án Chỉ có quyền hủy toàn bộ Bản án, Quyết Định của cấp Sơ thẩm, Phúc thẩm và yêu cầu xét xử Sơ thẩm lạiThông tin liên hệ Tài liệu "Một số bài so sánh của bài sơ thẩm sơ thẩm và phúc thẩm giám đốc thẩm và tái thẩm" có mã là 547595, file định dạng doc, có 8 trang, dung lượng file 140 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục Tài liệu chuyên ngành > Chuyên Ngành Xã Hội > Thư Viện Luật Học. Tài liệu thuộc loại ĐồngNội dung Một số bài so sánh của bài sơ thẩm sơ thẩm và phúc thẩm giám đốc thẩm và tái thẩmTrước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Một số bài so sánh của bài sơ thẩm sơ thẩm và phúc thẩm giám đốc thẩm và tái thẩm để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 8 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần preview Một số bài so sánh của bài sơ thẩm sơ thẩm và phúc thẩm giám đốc thẩm và tái thẩmNếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide. Click vào nút bên dưới để xem qua nội dung tài liệu Một số bài so sánh của bài sơ thẩm sơ thẩm và phúc thẩm giám đốc thẩm và tái thẩm sử dụng font chữ gì?File sử dụng loại font chữ cơ bản và thông dụng nhất Unicode hoặc là TCVN3. Nếu là font Unicode thì thường máy tính của bạn đã có đủ bộ font này nên bạn sẽ xem được bình thường. Kiểu chữ hay sử dụng của loại font này là Times New Roman. Nếu tài liệu Một số bài so sánh của bài sơ thẩm sơ thẩm và phúc thẩm giám đốc thẩm và tái thẩm sử dụng font chữ TCVN3, khi bạn mở lên mà thấy lỗi chữ thì chứng tỏ máy bạn thiếu font chữ này. Bạn thực hiện tải font chữ về máy để đọc được nội thống cung cấp cho bạn bộ cài cập nhật gần như tất cả các font chữ cần thiết, bạn thực hiện tải về và cài đặt theo hướng dẫn rất đơn giản. Link tải bộ cài này ngay phía bên phải nếu bạn sử dụng máy tính hoặc phía dưới nội dung này nếu bạn sử dụng điện thoại. Bạn có thể chuyển font chữ từ Unicode sang TCVN3 hoặc ngược lại bằng cách copy toàn bộ nội dung trong file Một số bài so sánh của bài sơ thẩm sơ thẩm và phúc thẩm giám đốc thẩm và tái thẩm vào bộ nhớ đệm và sử dụng chức năng chuyển mã của phần mềm gõ tiếng việt Unikey. Từ khóa và cách tìm các tài liệu liên quan đến Một số bài so sánh của bài sơ thẩm sơ thẩm và phúc thẩm giám đốc thẩm và tái thẩmTrên Kho Tri Thức Số, với mỗi từ khóa, chủ đề bạn có thể tìm được rất nhiều tài liệu. Bạn có thể tham khảo hướng dẫn sau đây để tìm được tài liệu phù hợp nhất với bạn. Hệ thống đưa ra gợi ý những từ khóa cho kết quả nhiều nhất là Một số bài so, hoặc là Một số bài so tìm được nội dung có tiêu đề chính xác nhất bạn có thể sử dụng Một số bài so sánh của, hoặc là Một số bài so sánh của nhiên nếu bạn gõ đầy đủ tiêu đề tài liệu Một số bài so sánh của bài sơ thẩm sơ thẩm và phúc thẩm giám đốc thẩm và tái thẩm thì sẽ cho kết quả chính xác nhất nhưng sẽ không ra được nhiều tài liệu gợi có thể gõ có dấu hoặc không dấu như Mot so bai so, Mot so bai so sanh, Mot so bai so sanh cua, Mot so bai so sanh cua bai, đều cho ra kết quả chính xác. sơ thẩm Một số Một số Một số bài bài sơ và bài so Một số bài so sánh của bài thẩm sánh phúc thẩm sánh của Một thẩm sơ so giám thẩm của tái thẩm thẩm thẩm và tái thẩm và Một số bài so sánh sơ Một số bài so số thẩm Một số bài so sánh của và bài đốc giám đốc bài phúc Các chức năng trên hệ thống được hướng dẫn đầy đủ và chi tiết nhất qua các video. Bạn click vào nút bên dưới để xem. Có thể tài liệu Một số bài so sánh của bài sơ thẩm sơ thẩm và phúc thẩm giám đốc thẩm và tái thẩm sử dụng nhiều loại font chữ mà máy tính bạn chưa có. Bạn click vào nút bên dưới để tải chương trình cài đặt bộ font chữ đầy đủ nhất cho bạn. Nếu phần nội dung, hình ảnh ,... trong tài liệu Một số bài so sánh của bài sơ thẩm sơ thẩm và phúc thẩm giám đốc thẩm và tái thẩm có liên quan đến vi phạm bản quyền, bạn vui lòng click bên dưới báo cho chúng tôi biết. Gợi ý liên quan "Một số bài so sánh của bài sơ thẩm sơ thẩm và phúc thẩm giám đốc thẩm và tái thẩm" Click xem thêm tài liệu gần giống Chuyên mục chứa tài liệu "Một số bài so sánh của bài sơ thẩm sơ thẩm và phúc thẩm giám đốc thẩm và tái thẩm" Tài liệu vừa xem Một số bài so sánh Một số bài Một số Một số bài so Một số bài so sánh của bài Một số bài so sánh của Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm trong các vụ án hình sự khác nhau như thế nào? Hồng Thuận Luật sư tư vấnTheo Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Việt Nam áp dụng nguyên tắc hai cấp xét xử cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm. Giám đốc thẩm và tái thẩm không phải cấp xét xử mà là thủ tục xem xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật trong trường hợp "đặc biệt". Xét xử sơ thẩmTòa án nhân dân cấp huyện và tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng khung hình phạt là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm, tội phạm nghiêm trọng 3-7 năm tù và tội phạm rất nghiêm trọng 7-15 năm tù, trừ người phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh...Tòa án nhân dân cấp tỉnh và tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự sau- Các tội phạm không thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện và tòa án quân sự khu vực- Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân cấp huyện và tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành- Vụ án mà bị cáo là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định thì có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, bản án, quyết định sơ thẩm của tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị; khi đó, vụ án phải được xét xử phúc xử phúc thẩmXét xử phúc thẩm là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng án phúc thẩm, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên tục giám đốc thẩmGiám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ- Kết luận trong bản án, quyết định của tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp định của Hội đồng giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết tục tái thẩmTái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ- Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự Có tình tiết mà điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ đó, Hội đồng tái thẩm căn cứ tình hình thực tế của vụ án để đưa ra quyết định phù hợp theo thẩm quyền, bao gồm- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng Hủy bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử Hủy bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ Đình chỉ việc xét xử tái sư Phạm Thanh HữuĐoàn luật sư TP HCM

so sánh phúc thẩm và giám đốc thẩm