🌔 Công Nghệ Nano Bioreactor Là Gì

Ứng dụng công nghệ nano ở Việt Nam. Công nghệ nano là công nghệ khoa học hiện đại được áp dụng nhiều nhất trong đời sống hiện nay. Nhờ ứng dụng công nghệ này mà y học, điện tử, may mặc, nông nghiệp trên thế giới có sự phát triển vượt bậc. Vậy công nghệ này Trong một định nghĩa cụ thể hơn về công nghệ nano được Hiệp hội Công nghệ nano Hoa Kỳ (viết tắt NNI). Theo đó, công nghệ này là chuyên ngành về vật liệu có kích cỡ tối thiểu từ 1 đến 100 nanomét (tức là 1 tỷ nanomét mới bằng 1 mét). Ứng dụng của công nghệ tiên tiến vật liệu nano. 1. Công nghệ nano trong y học - dược phẩm. - Hệ dẫn thuốc nano có ứng dụng quan trong trọng và phổ cập trong công nghệ tiên tiến bào chế. - Nó góp thêm phần tạo ra nhiều chế phẩm mang những đặc thù hấp thu có ưu Kế thừa công nghệ từ Bằng độc quyền sáng chế duy nhất tại Việt Nam và trên thế giới về quy trình điều chế hệ vi nhũ tương nano. T.S Lưu Hải Minh và các công sự đã nghiên cứu thành công hệ vi nhũ tương nano thế hệ mới, ưu việt. Theo đó viên nang nano có hàm lượng NanoCell với Nano Color giúp bạn trải nghiệm những khung hình với màu sắc chân thực và rõ nét. Về nguyên lý hoạt động, NanoCell là một công nghệ khác với công nghệ được sử dụng trong các tivi OLED (Organic Light-Emitting Diode) của LG. Organic Light-Emitting Diode tức là các diode hữu Ứng dụng công nghệ nano bạc trong y tế: Ứng dụng nano bạc trong y tế là một phương pháp đã được sử dụng khá lâu nhưng gần đây mới trở nên phổ biến và được nhiều người biết đến. Công nghệ nano được sử dụng để sản xuất các loại khẩu trang nano bạc kháng khuẩn, nước rửa tay nano bạc, các loại Quân Minh H05/04 Đời sống con người càng được cải thiện một phần là do khoa học kĩ thuật ngày càng tiến bộ. Trong những năm trở lại đây khoa học đã cho ra đời rất nhiều công nghệ có ích cho xã hội, trong đó phải kể đến công nghệ Nano. Vật liệu Nano […] Nói một cách dễ hiểu thì công nghệ nano là một công nghệ được sử dụng để phân tích và tạo ra các sản phẩm với các phân tử có kích thước vào cỡ nanomet. Đây là công nghệ được đánh giá là sạch, an toàn và hiệu quả hơn các công nghệ hiện tại. Định nghĩa cụ Nano đồng là gì? Sản phẩm này có thể giúp gì cho bà con nông dân trong việc phát triển mùa vụ? Giải pháp công nghệ đột phá giúp ngừa sâu bệnh hại Nano đồng được sản xuất theo công nghệ nano tiên tiến, thường ở nồng độ 1000-3000ppm, kích thước hạt 6-10nm. PbUt. 09/06/2019 Ở Việt Nam, nước thải đô thị thường cho chảy thẳng vào các cống, rãnh, kênh nội đô… khiến nước ở những nơi này bị ô nhiếm nặng. Mới đây, các chuyên gia môi trường Liên Hợp Quốc cho biết sẽ hỗ trợ Hà Nội trong xử lý ô nhiễm sông Tô Lịch bằng công nghệ xử lý tiên tiến nhất của Nhật Bản Nano-Bioreactor với thời gian 2 để phóng to ảnh Nước thải đô thị Việt Nam ô nhiễm nặng Ở Việt Nam, nước thải đô thị municipal waste water gồm nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải sản xuất thường được cho chảy thẳng vào các cống, rãnh, kênh nội đô…và gây ô nhiễm nước những nơi này. Nhấn để phóng to ảnh Để đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải đô thị, các nhà môi trường dựa vào ba tiêu chí về vật lý, hóa học và sinh vật * Dưỡng khí thấp, chất rắn và độ mặn cao + Nồng độ oxy hòa tan dissolved oxygen, DO là là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước. DO là lượng dưỡng khí cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật thủy sinh. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 – 10 ppm. Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật nước thiếu dưỡng khí để thở, sẽ suy hô hấp và chết như bị ngạt. + Tổng chất rắn hòa tan Total Dissolved Solids, TDS và Tổng số chất rắn lơ lửng Total Suspended Solids, TSS là hai chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm nước. + Độ mặn hay độ muối salinity, S‰ là tổng lượng tính theo gram các chất hòa tan chứa trong 1 kg nước. Kết quả những khảo sát cho thấy hầu hết kênh rạch cống thoát nước của chúng ta đều ô nhiễm quá tiêu chuẩn cả chục, trăm lần! * Nhiều độc chất Trong nước kênh rach bẩn có rất nhiều kim loại nặng như chì, thủy ngân, arsen, cadmium, chrome, kẽm, mangan Các kim loại nặng thường tích luỹ dần dần trong cơ thể động, thực vật thủy sinh và khi ăn chúng ta bị nhiễm độc những kim loại nặng này. Kim loại nặng có thể phá hủy tế bào tạo máu, tế bào non trong tủy, gan, thận gây suy gan, suy thận, gây tổn thương dạng viêm ở đường tiêu hóa, loãng xương, tổn thương các tế bào máu. Về lâu về dài kim loại nặng cũng là tác nhân gây ung thư. Kết quả nghiên cứu Trường Đại học Y tế công cộng, Cục An toàn thực phẩm và Viện Chăn nuôi quốc tế, cho thấy đến 100% mẫu rau muống và cá rô phi được khai thác từ sông Nhuệ bị nhiễm chì. Cá rô phi còn nhiễm chất cadimi, một kim loại có độc tính. Nhóm nghiên cứu cũng nhận định “Việc ô nhiễm các kim loại nặng trong nước và thực phẩm tại sông Nhuệ chảy qua lưu vực Hà Nội và Hà Nam, trong đó có rau muống và cá rô phi đang là mối nguy cơ đe dọa lớn đối với sức khỏe nhiều người tiêu dùng và cộng đồng”. Những kiểm tra vệ sinh môi trường kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè gần đây cho thấy nước kênh bắt đầu ô nhiễm nặng trở lại. Nhiều địa điểm, các loài cá mạnh như cá rô phi chết nổi trắng trên mặt kênh. * Lắm vi sinh vật gây bệnh Nước kênh rạch ô nhiễm chứa rất nhiều côn trùng, nguyên sinh vật, ký sinh trùng, vi trùng, siêu vi gây nhiều bệnh nguy hiểm như nhiễm trùng đường ruột bệnh tả, kiết lỵ, thương hàn, giun nhái, sán lá gan, sán nhái và nhiều siêu vi gây bệnh như viên gan A, rota vi rút….. Những cách làm sạch nước thải Có nhiều cách để giảm ô nhiễm nguồn nước dựa trên nguyên lí cơ học lắng, lọc, quá trình hoá học ôxy hoá, hấp thụ, hấp phụ, vi sinh vật có sẵn trong tự nhiên nhằm phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong nước thải ô nhiễm, nuôi trồng những động, thực vật thủy sinh nuôi cá, trồng bèo Nhật Bản, sậy, cỏ vetiver, cỏ voi, cỏ signal… Cần lưu ý, nước thải trong kênh rạch đô thị thường có nhiều thức ăn thừa, xác chết động vật làm cho hàm lượng nitơ và photphat tăng cao gây ra hiện tượng “phú dưỡng” eutrophication khiến các loài rêu, rong, tảo phát triển mạnh. Các loại rong, tảo này sẽ hô hấp, lấy oxy nhả cacbonic, làm cho nguồn nước càng bị ô nhiễm thêm. Một cách đơn giản để diệt loài tảo này là nuôi các loài cá ăn thực vật như cá trắm cỏ, mè hoa hay cá chép. Theo tính toán, mỗi con cá mè trắng hay cá chép trong cuộc đời nó có thể ăn đến 50 ký tảo và các loại sinh vật phù du. Kinh nghiệm của Trung Quốc, ở các hồ nước tảo phát triển mạnh, người ta thả cả chục triệu cá chép xanh và cá mè trắng để làm sạch nguồn nước. Nano-Bioreactor Công nghệ xử lý nước thải tiên tiến Công nghệ Nano-Bioreactor này gồm 2 công đoạn Nhấn để phóng to ảnh Công nghệ sục khí nano là phát minh quan trọng của người Nhật, được thế giới công nhận và hiện đang ứng dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới, như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Malaysia, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và Lào. Trong nuôi cá tra, khi ứng dụng công nghệ này vào sản xuất sẽ giúp môi trường trong ao nuôi giảm các chỉ số COD, BOD, NH3. Tăng nồng độ oxy hòa tan DO trong nước, triệt để xử lý tình trạng phù dưỡng do tảo, làm tăng độ trong của nước ao nuôi, triệt để không còn khí độc H2S, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường nước do thức ăn bị phân hủy. Tiến sĩ Kubo Jun, chuyên gia công nghệ sục khí nano giải thích “Công nghệ này khuyếch tán các bọt khí micro/nano trong nước dưới dạng siêu bão hòa, làm tăng hàm lượng ô-xy hòa tan trong khu vực nước xử lý. Qua đó, các vi khuẩn hiếu khí sẽ được kích hoạt và các quá trình chuyển hóa tự nhiên sẽ được tăng nhanh. Kết quả, chuỗi dinh dưỡng được cải thiện trong thời gian ngắn, cải thiện được chất lượng nước của ao nuôi. Bọt khí micro/nano tồn tại ở môi trường nước trong thời gian dài hơn dạng bọt khí thông thường, vì vậy có thể cung cấp ô-xy trong cả khu vực rộng lớn”. Công nghệ sục khí nano sẽ giúp quá trình phân hủy các chất ô nhiễm trong ao nuôi cá. Bọt khí nano sẽ oxy-hóa các thành phần tế bào của vi khuẩn khiến chúng bị phân hủy nhanh chóng. Bùn đáy ao nuôi cá tra sẽ bị phân hủy phóng thích nước và khí carbonic, CO2, cho phép nuôi cá tra không phải nạo vét bùn đáy ao theo phương pháp cơ học, tiết giảm được chi phí nuôi đến mức thấp nhất. * Bioreactor Bioreactor, chất phản ứng sinh học, khi hiện diện trong môi trường nước, sẽ kích thích phát triển các vi sinh vật có ích, và ức chế hay giảm mạnh các vi sinh vật có hại cho cá, gây ô nhiễm môi trường nước. Bioreactor cũng sẽ phân hủy các chất bẩn tồn tại trong nước, làm giảm các chất ô nhiễm hữu cơ, hợp chất chứa nitơ, chất rắn lơ lửng, màu và mùi nước… Công nghệ bio-reactor thúc đẩy quá trình tự làm sạch của môi trường thông qua việc phát huy tối đa năng lực phân giải các chất bẩn, độc hại của các vi sinh vật có lợi sẵntrong môi trường. Bio-reactor đã được cấp bằng sáng chế Nhật Bản và cũng được Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc United Nations Industrial Development Organization, UNIDO công nhận. Hệ thống Bio-reactor đã xử lý thành công tại 300 điểm ô nhiễm trên khắp nước Nhật, và cũng được giới thiệu thử nghiệm thành công tại một số nước Châu Á như Ấn Độ, Lào, Indonexia, Thái lan. Thay lời kết Việc xử lý nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước hồ, nước hồ nước đọng là một vấn đề môi trường rất lớn. Và Nano-Bioreactor là phương pháp hoàn toàn tự nhiên, không hóa chất là chọn lựa rất phù hợp. Sông Tô Lịch dài khoảng 14km, thu gom nước thải sinh hoạt của các quận Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Thanh Trì của Hà Nội nên xưa nay, nước sông luôn ô nhiễm nghiêm trọng, bốc mùi hôi thối. Nhiều giải pháp đã được đưa ra để làm sạch lòng sông, tuy nhiên, chưa có giải pháp nào thực sự đem lại hiệu quả do lượng chất thải sinh hoạt và sản xuất đổ vào sông hàng ngày là rất lớn. Hy vọng lần này, với công nghệ Nano Bioreactor Nhật Bản, chúng ta sẽ xử lý tận gốc nguồn nước thải bị ô nhiễm hết chất độc, mùi hôi, phân giải bùn tầng đáy mà không cần nạo vét cơ học, như húa hẹn của các chuyên gia. Theo Báo Dân trí Nếu bạn có thắc mắc hay cần hỗ trợ tư vấn trong các vấn đề xử lý nước thải hoặc thiết kế hệ thống xử lý nước thải và các vấn đề môi trường liên quan hãy liên hệ với Trung tâm Công Nghệ và Quản Lý Môi Trường SĐT 028 3733 2121 , để được tư vấn miễn phí và đưa ra những giải pháp tối ưu nhất. Trong tự nhiên, có một số phương trình toán học sử dụng để tính toán và đo lường cho các quy trình kỹ thuật hóa và sinh học. Những phương pháp này vô cùng hữu ích giúp khám phá tự nhiên và áp dụng vào công nghệ để phục vụ con người. Bao gồm truyền nhiệt sinh học, chuyển khối lượng sinh học và lò phản ứng sinh học. Trong bài viết này chúng tôi sẽ đề cập tới lò phản ứng sinh học Bioreactor. Bioreactor còn được dịch ra tiếng việt là lò phản ứng sinh học. Thuật ngữ này xuất hiện trong rất nhiều các bài viết trước đã đề cập đến. Bioreactor là công cụ sản xuất hoặc là 1 hệ thống hỗ trợ môi trường hoạt tính sinh học. Cũng có thể bioreactor là 1 bình chứa quá trình phản ứng sinh học xảy ra. Quá trình này được thực hiện bởi các vi sinh vật hoặc các hoạt chất sinh hóa có nguồn gốc từ các vi sinh đó. Còn được gọi là quá trình hiếu khí hay kỵ khí. Các bioreactor này thường có dạng hình trụ, kích thước tính theo lít hoặc mét khối. Chất liệu làm bằng thép không gỉ. Bioreactor là gì. Sưu tầm Hoặc Bioreactor là 1 hệ thống được thiết kế quy mô. Mục đích để phát triển các tế bào hoặc mô. Những thiết bị này được sử dụng trong kỹ thuật nuôi cấy mô hoặc xử lý sinh hóa. Môi trường phát triển Các sinh vật phát triển trong bioreactor có thể nằm trong môi trường lỏng hoặc có thể gắn vào bề mặt của môi trường rắn. Phát triển trong môi trường lỏng còn được gọi là nuôi cấy cố định. Các phản ứng sinh học huyền phù này có thể sử dụng được nhiều vi sinh hơn. Các bề mặt môi trường rắn thường hoạt động ở quy mô lớn hơn nhiều, ít sử dụng và không cần thiết. Trong quá trình hoạt động liên tục, các vi sinh sẽ được loại bỏ ra khỏi bioreactor qua đường nước thải. Cố định là 1 thuật ngữ mô tả chung cho 1 loạt các phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc các vi sinh dính bám. Áp dụng cho tất cả các cơ chế sinh học như enzyme, bào tử, tế bào động thực vật. Cố định rất hữu ích trong quá trình hoạt động liên tục. Các vi sinh vật sẽ không bị loại bỏ bằng nước thải của bioreactor nhưng bị giới hạn về quy mô, vì các vi sinh chỉ hiện diện trên bề mặt của bình chứa. Áp dụng hệ thống bioreactor cố định quy mô lớn Lò phản ứng Packed Bed. Sưu tầm Lò phản ứng sinh học di chuyển MBBR Phản ứng hóa học Packed Bed Phản ứng Fibrous Bed Màng Membrane Phân loại các bioreactor Photobioreactor PBR Đây là phản ứng sinh học kết hợp 1 số loại nguồn sáng. Có thể là ánh sáng tự nhiên từ mặt trời hoặc ánh sáng nhân tạo. Các bình phản ứng thường thiết kế độ trong mờ để ánh sáng có thể xuyên qua. Photobioreactor được sử dụng để phát triển các sinh vật phát quang nhỏ như vi khuẩn lam, tảo hoặc rêu. Phản ứng photobioreactor Những sinh vật này sử dụng ánh sáng thông qua quá trình quang hợp làm nguồn năng lượng. Không cần đuwòng hoặc lipit. Do đó, khả năng ô nhiễm của các sinh vật như vi khuẩn hoặc nấm sẽ thấp hơn trong photobioreactor so với các phản ứng sinh học của sinh vật dị dưỡng. Bioreactor trong hệ thống xử lý nước thải y tế Hệ thống xử lý nước thải y tế sử dụng các biện pháp sinh học để thực hiện các quá trình thanh lọc. Trong 1 số hệ thống, môi trường trơ về mặt hóa học với diện tích bề mặt cao làm chất nền cho màng sinh học phát triển. Tách màng sinh học dư thừa diễn ra trong bể lắng. Màng lọc sinh học bioreactor trong xử lý nước thải y tế Ở các hệ thống khác, thiết bị sục khí cung cấp oxy cho nước thải và biota để tạo bùn hoạt tính. Trong đó thành phần sinh học được trộn tự do trong flocs. Trong các quá trình này, nhu cầu oxy sinh hóa BOD của chất lỏng giảm đủ để làm cho nước có thể tái sử dụng. Các vật chất sinh học thu được có thể tái chế, sấy khô và sử dụng làm phân bón. Phiên bản đơn giản của lò phản ứng sinh học nước thải là bể tự hoại. Trong đó nước thải được đặt tại chỗ. Chính bùn sinh học là vật chủ cho vi khuẩn tạo ra phản ứng sinh hóa. Chất thải y tế là loại nước thải đặc thù và cần được xử lý triệt để trước khi thải ra ngoài môi trường. Vì vậy việc sử dụng bioreactor là điều cần thiết. Bioreactor cho các mô chuyên biệt Nhiều loại tế bào và mô, đặc biệt là ở động vật có vú cần có bề mặt hoặc cấu trúc hỗ trợ phát triển. Môi trường kích động sẽ phá hủy các loại tế bào và mô này. Sinh vật bậc cao cũng đòi hỏi phải có chuyên môn và môi trường phát triển cao. Việc này đặt ra thách thức khi mục tiêu nuôi cấy số lượng tế bào lớn hơn mục đích sản xuất trị liệu. Cần có 1 thiết kế khác biệt đáng kể so với các lò phản ứng sinh học công nghiệp. Những lò phản ứng mà sử dụng để phát triển hệ thống protein như nấm men hoặc vi khuẩn. Nhiều nhóm nghiên cứu đã phát triển bioreactor mới để nuôi cấy các mô và tế bào chuyên biệt trên một cấu trúc giàn, nỗ lực tái tạo cấu trúc mô giống như trong ống nghiệm. Nhóm nghiên cứu bao gồm các tiến sỹ sinh học phát triển mô tim, mô cơ xương, dây chằng, mô ung thư và các loại khác. Hiện nay, việc sản xuất quy mô các bioreactor loại này cho công nghiệp vẫn còn nhiều thách thức và cần nghiên cứu tích cực hơn. Xem video dưới đây để biết thêm thông tin. Xem thêm Phương pháp tiệt trùng plasma là gì? Nguyên tắc hoạt động Chất thải nguy hại là gì? Cách phân loại và xử lý chất thải nguy hại Cách xử lý chất thải phóng xạ y tế trong bệnh viện hiệu quả Bài viết cùng chủ đề Cách xử lý chất thải y tế lây nhiễm hiệu quả trong mùa dịch Covid 19 Tại sao nên xử lý rác y tế với hấp tiệt trùng kết hợp nghiền cắt Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng của đồng vị phóng xạ Chất thải rắn là gì? Quản lý chất thải rắn như thế nào? Gần đây, việc xử lý làm sạch nước sông Tô Lịch thu hút được sự quan tâm lớn từ dư luận. Việc sử dụng công nghệ Nano Bioreactor đến từ Nhật Bản được đánh giá là hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Các chuyên gia đến từ Nhật Bản đã khoanh vùng và thử nghiệm trên một khúc sông Tô Lịch trước khi đề xuất triển khai ở diện rộng hơn. Tuy nhiên, mới đây khi quá trình thử nghiệm Nano Bioreactor gần kết thúc, một phương án khác làm sạch sông Tô Lịch được đưa ra là thay mới và cấp nguồn nước lại cho sông. Trước khi, đặt hai phương án lên bàn cân, chúng ta hay cùng tìm hiểu Nano Bioreactor là gì. TỔNG QUAN Công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường nước Nano Bioreactor là sự kết hợp giữa vật liệu xử lý nước thiên nhiên Bioreactor và máy sục khí nano công nghệ Nhật Bản. Vật liệu Bioreactor được sản xuất từ các nguyên liệu thiên nhiên, chủ yếu là đá núi lửa dạng tổ ong, xốp, với công nghệ riêng biệt, giúp thúc đẩy quá trình tự làm sạch của môi trường thông qua phát huy tối đa năng lực phân giải các chất bẩn, độc hại… bởi các vi sinh vật có lợi sẵn có trong môi trường. Sản phẩm đã được cấp bằng sáng chế tại Nhật Bản, đạt chứng nhận JAS Tiêu chuẩn hữu cơ về nông nghiệp Nhật Bản và được Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc UNIDO chứng nhận về công dụng làm sạch môi trường. Đặc biệt, Công nghệ Nano Bioreactor sử dụng vật liệu Bioreactor kích hoạt vi sinh vật có lợi sẵn có trong môi trường cần xử lý, hoạt động theo nguyên lý thông qua vòng tuần hoàn sinh thái tự nhiên để tự phân hủy các chất ô nhiễm và chất độc hại, làm cho các vi sinh vật có lợi phát triển, là chất xúc tác giúp tăng khả năng tự làm sạch sẵn có của tự nhiên. Công nghệ này đã xử lý thành công tại 300 điểm ô nhiễm trên nước Nhật Bản, bao gồm khu vực nước thải công nghiệp, cơ sở chăn nuôi, nước hồ điều hòa, ao ô nhiễm do tù đọng và được giới thiệu, ứng dụng thử nghiệm tại một số nước châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Lào, Indonesia, Thái Lan… NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BIOREACTOR Nguyên lý của công nghệ Nano Bioreactor là dựa trên khả năng tự làm sạch của môi trường nước, kích hoạt sự hoạt động của các vi sinh vật trong đất, chủ yếu là các vi sinh vật có ích và các thủy sinh khác, gây ức chế và làm giảm số lượng các vi sinh vật có hại gây ô nhiễm trong nước thải đồng thời tạo ra các môi trường xúc tác mạnh giúp quá trình sinh trưởng của các vi sinh vật có chức năng xử lý nước và có lợi cho cây trồng, vật nuôi. Đây là hệ thống tuần hoàn tự nhiên để làm giảm các chất ô nhiễm hữu cơ, các hợp chất hữu cơ, hợp chất chứa nitơ, phốt pho, chất rắn lơ lửng. Hệ thống máy sục khí Nano là hệ thống sử dụng công nghệ được thiết kế đặc biệt để lấy không khí trực tiếp từ môi trường rồi khuếch tán vào trong môi trường nước dưới dạng các bọt khí kích thước micro/nano. Sự khuếch tán của các bọt khí micro/ nano trong nước làm tăng hàm lượng oxy hòa tan trong khu vực nước xử lý, bao gồm cả vùng nước ngầm. Kết quả là, các vi sinh vật hiếu khí sẽ được kích hoạt và các quá trình chuyển hóa tự nhiên sẽ được nuôi dưỡng, chuỗi dinh dưỡng cuối được cải thiện. Việc lấy lại chuỗi dinh dưỡng sẽ cải thiện chất lượng nước của ao hồ, sông, biển trong thời gian ngắn Máy sục khí nano của Nhật Bản tạo ra các bọt khí kích thước micro đường kính nhỏ hơn 50µm và nano đường kính nhỏ hơn 50nm. Trong khi các bọt khí thông thường nó to, di chuyển nhanh trong nước cho đến khi nổi lên mặt nước và vỡ ra, bọt khí micro/nano siêu nhỏ nên thời gian tồn tại trong nước lâu hơn, hòa tan vào trong nước nhiều hơn do vậy nồng độ oxy hòa tan trong nước DO tăng cao đạt đến cả cột A1 của QCVN bọt khí Nano hòa tan trong nước, sẽ có sự hiện diện của các gốc tự do có khả năng phân hủy cao, chúng cũng đang được sử dụng trong các công nghệ xử lý nước thải. Trong quá trình suy giảm các bọt khí Nano, các ion điện phân tập trung xung quanh các bọt khí tấn công và phân hủy các chất bẩn trong nước từ đó làm giảm lượng bùn tích tụ. Envitech Corp tổng hợp

công nghệ nano bioreactor là gì