🎈 Văn Hóa Doanh Nghiệp Của Viettel

Văn hóa số; Thông minh hóa Viettel - V.I Project; Chuyên đề CĐS dành cho lãnh đạo; Nhân dịp TCT Giải pháp doanh nghiệp Viettel (VTS) kỉ niệm 5 năm thành lập, Tổng Giám đốc Nguyễn Mạnh Hổ đã có những chia sẻ về sự thay đổi, kì vọng và mục tiêu của VTS khi bước sang tuổi Bò giống giúp người nghèo biên giới - hay còn gọi đơn giản là chương trình Con Bò - là chương trình xã hội mà Viettel sẽ trích 1 triệu đồng doanh thu khi mỗi khách hàng dùng sản phẩm trả sau của Viettel để mua bò tặng đồng bào nghèo biên giới. 4 "Kết nối mạng giáo dục" - Miễn phí đường truyền Internet băng rộng 99,99% Doanh nghiệp đã cải thiện kết quả làm việc, hiệu suất chỉ trong vòng 1 tháng áp dụng. 10 lợi ích Nền tảng KPIBSC mang lại cho Doanh nghiệp của bạn khi sử dụng. Tiết kiệm thời gian. Tối ưu hóa chi phí. Tăng lợi nhuận. Năm 2020, cùng với tuyên bố thực hiện sứ mệnh Kiến tạo xã hội số, Viettel đã xây dựng văn hóa số gồm 5 đặc tính: Sáng tạo (Innovation); Hướng tới khách hàng (customer centric); Linh hoạt (Agility); Văn hóa mở và hợp tác (Open Culture); Tư duy số (Digital- first mindset). 1. Các văn bản pháp luật liên quan đến việc hủy hóa đơn điện tử. Hiện nay, quy trình hủy hóa đơn điện tử được quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn điện tử bán hàng, cung ứng dịch vụ của Chính phủ, Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn điện tử của Bộ Tài chính và Nghị định 119/2018/NĐ-CP Văn hóa - Giải tr Ngân hàng số Cake by VPBank và nền tảng Be mở ra chiến lược phát triển toàn diện giữa các doanh nghiệp tài chính, trên, từ ngày 15/09/2022, Cake by VPBank chính thức trở thành đối tác chiến lược toàn diện của Viettel Money, trong đó tiêu biểu là dịch vụ Nửa đầu năm 2022, Viettel IDC đẩy mạnh chuyển dịch mô hình kinh doanh theo 3 hướng: (1) MSP (Nhà cung cấp dịch vụ quản lý CNTT) của các Big Tech như AWS, Google, Microsoft… (2) MSP cho sản phẩm Cloud&DC và (3) MSSP (Nhà cung cấp dịch vụ quản lý an toàn thông tin). Đây là hành trang quan trọng để VTS thực hiện sứ mệnh của mình là sử dụng công nghệ số đồng hành cùng chính phủ, doanh nghiệp, cộng đồng, mang lại hiệu quả cho tổ chức và hạnh phúc cho người dân trong hành trình chuyển đổi số. Phó Giám đốc Viettel tỉnh Thừa Thiên Huế trình bày về hệ sinh thái giải pháp chuyển đối số của Viettel tại gian hàng Văn hóa doanh nghiệp tạo động lực làm việc. Văn hóa doanh nghiệp giúp nhân viên thấy được mục tiêu, định hướng phát triển và bản chất của công việc họ làm, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên và một môi trường làm việc lành mạnh. Nó làm cho nhân viên wZAvXYl. 1 I. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp 1 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp Hiện nay có rất nhiều khái niệm về văn hóa doanh nghiệp như định nghĩa văn hóa doanh nghiệp của chuyên gia người Pháp về doanh nghiệp vừa và nhỏ Georges de Saite Marie, định nghĩa của tổ chức lao động quốc tế ILO, định nghĩa của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar Schein. Dựa trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các học giả và hệ thống nghiên cứu logic về văn hóa và văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp được định nghĩa như sau 2. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp Theo cách tiếp cận đi tư hiện tượng đến bản chất của một nền văn hóa của nhà nghiên cứu Edgar Schein, văn hóa doanh nghiệp có thể chia thành ba cấp độ căn cứ vào tính hữu hình của các giá trị văn hóa đó. Cấp độ thứ nhất Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp Đây cấp độ văn hóa có thể nhận thấy ngay trong lân tiếp xúc đầu tiên bao gồm các hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn, nghe và cảm thấy khi tiếp xúc với một tổ chức xa lạ - Kiến trúc, cách bài trí, công nghệ sản phẩm - Cơ câu tổ chức, phòng ban, doanh nghiệp - Các văn bản qui định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp - Lễ nghi, lễ hội hàng năm - Các biểu tượng logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo - Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức doanh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi ứng xử thường thấy 2 - Câu chuyện, huyền thoại về tổ chức - Hình thức mẫu mã sản phẩm - Thái độ, cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp Cấp độ thứ hai Những giá trị được tuyên bố Những giá trị được tuyên bố của doanh nghiệp bao gồm, nguyên tắc, qui định, triết lý, chiến lược về mục tiêu riêng, làm kim chỉ nam cho hoạt đọng của toàn bộ nhân viên và được công bố rộng rãi ra công chúng. Những giá trị được tuyên bố cũng có tính hữu hình vì người ta có thể nhận biết và diễn đạt cúng một cách rõ ràng chính xác. Chúng thực hiện chức năng hướng dẫn cho các nhân viên trong doanh nghiệp, cách thức đối phó với một sô tình thế cư bản và rèn luyện cách ứng xử cho các thành viên mới trong môi trường doanh nghiệp. Cấp độ thứ ba Những quan niệm chung. Doanh nghiệp nào cũng có những quan niệm chun được hình thành và tồn tại trong một thời gian dài bao gồm niềm tin, nhận thức, suy nghĩ, tình cảm có tính vô thức mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp. Những quan niệm này đã ăn sâu vào tâm lý của hầu hết các thành viên trong nền văn hóa đó và trở thành điều mặc nhiên được công nhận II. Văn hóa doanh nghiệp Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Viettel Tổng công ty Viễn thông Quân đội thành lập ngày 1/6/1989 tiền thân là Công ty Điện tử thiết bị thông tin. 1989 – 1994 Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất 140 Mbps; xây dựng tháp anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ 85m. Năm 1995 Công ty iện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành Công ty iện tử Viễn thông Quân đội tên giao dịch là Viettel, chính thức được công nhận 3 là nhà cung cấp viễn thông thứ hai tại Việt Nam, được cấp đầy đủ các giấy phép hoạt động. 2000 Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng công nghệ IP VoIP trên toàn quốc với thương hiệu 178 và đã triển khai thành công đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và khách hàng như một sự tiên phong phá vỡ thế độc quyền của Bưu điện, khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực viễn thông tại thị trường Việt Nam đầy tiềm năng. 2001-2002 lần lượt cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế và dịch vụ truy nhập Internet. Năm 2003 Thực hiện chủ trương đầu tư vào những dịch vụ viễn thông cơ bản, Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định vào hoạt động kinh doanh trên thị trường đồng thời cũng thực hiện phổ cập điện thoại cố định tới tất cả các vùng miền trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao nhằm thực hiện chủ trương đầu tư vào những dịch vụ viễn thông cơ bản. Ngày 15/10/2004 VIETTEL chính thức kinh doanh dịch vụ điện thoại di động với thương hiệu sự xuất hiện của thương hiệu điện thoại di động 098 trên thị trường, Viettel một lần nữa đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và khách hàng, làm giảm giá dịch vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, làm lành mạnh hóa thị trường thông tin di động Việt Nam.. Năm 2005 Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005 và Bộ Quốc Phòng có quyết định số 45/2005/BQP ngày 06/4/2005 về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội. Trong năm 2007, mục tiêu mà Viettel đặt ra là trở thành nhà cung cấp dịch vụ di động số 1 Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động Điện thoại đường dài, Điện thoại cố định, Viettel Mobile 098, Viettel Internet, Thuê kênh truyền dẫn, Bưu chính, Xuất nhập khẩu, Khảo sát thiết kế, Xây lắp công trình 4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2007, doanh thu của công ty Viettel đạt được là 16000 tỷ đồng đạt 152% so với kế hoạch với lợi nhuận đạt trên 3500 tỷ đồng. Tính đến tháng 6/2008, Viettel đã đạt được tổng số 20 triệu thuê bao phủ sóng trên khắp cả nước với số thuê bao di động chiếm tới 40,45% thị phần mạng điện thoại di động trong nước. Năm 2004, Viettel đươc bình chọn là 1 trong 10 sự kiện công nghệ thông tin và truyền thông của năm. Năm 2006 VIETTEL được đánh giá là thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ . VIETTEL mobile là mạng di động có tốc độ phát triển nhanh thứ 13 trên thế giới. 2. Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp. Slogan và Logo “Hãy nói theo cách của bạn” - “Say it your way” Slogan của Việt theo thể hiện quan điểm của công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu hướng tới những nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng mà còn thể hiện sự quan tâm lắng nghe của Viettel đối với nhu cầu đó. Mặt khác, đối với chính nội bộ của Viettel, slogan này cũng thể hiện sự quan tâm, lắng nghe đến các nhu cầu, ý kiến, ý tưởng sáng tạo của từng cá nhân và cho phép họ thể hiện theo cách riêng của mình. 5 Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng hai dấu nháy đơn muốn nói với mọi người rằng, Viettel luôn luôn biết lắng nghe và cảm nhận, trân trọng những ý kiến của mọi người như những cá thể riêng biệt – các thành viên của Công ty, khách hàng và đối tác. Đây cũng chính là nội dung của câu khẩu hiệu slogan của Viettel Hãy nói theo cách của bạn Say it your way. Logo Viettel thiết kế với hình elipse biểu tượng cho sự chuyển động liên tục, sáng tạo không ngừng Văn hóa phương Tây và cũng biểu tượng cho âm dương hòa quyện vào nhau Văn hóa phương Đông, đồng thời hai dấu nháy được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến nét nhỏ, thể hiện tính logic, luôn luôn sáng tạo, đổi mới. Khối chữ Viettel được thiết kế có sự liên kết với nhau thể hiện sự gắn kết, đồng lòng, kề vai sát cánh của các thành viên trong Công ty. Khối chữ được đặt ở chính giữa thể hiện triết lý kinh doanh của Viettel là nhà sáng tạo và quan tâm đến khách hàng, , chung sức xây dựng một mái nhà chung Viettel. Ba màu của logo là xanh, vàng đất và trắng thể hiện cho thiên, địa, nhân. Màu xanh thiên thanh biểu hiện cho màu của trời,màu của khát vọng vươn lên, màu của không gian sáng tạo. Màu vàng đất biểu thị cho đất,màu của sự đầm ấm, đôn hậu, đón nhận. Màu trắng là nền của chữ VIETTEL,thể hiện sự chân thành, thẳng thắn,nhân tử. Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể hiện cho sự phát triển bền vững của thương hiệu Viettel. 6 Cơ cấu tổ chức các phòng ban của công ty. Các lễ hội và hoạt động phong trào của Viettel Các hoạt động lễ hội và hoạt động phong trào của công ty rất được sự quan tâm của ban lãnh đạo. Mỗi buổi sáng, nghi lễ chào cờ được tổ chức rất long trọng, đây cũng là một nghi lễ đặc thù của những người lính trong quân đôi. Hàng năm vào các dịp lễ lớn như ngày thành lập công ty, ngày 8/3… đều được công ty tổ chức cùng với việc tổng kết thành tích kinh doanh và khen thưởng cho các cá nhân xuất sắc để nhằm động viên khích lệ, nhân viên trong công ty. Ngoài ra, công ty đều tổ chức hàng năm cho nhân viên của mình đi thăm quan các di tích gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước của toàn công ty khẳng định nét đẹp “uống nước nhớ nguồn” trong văn hóa của công ty. Mọi nhân viên của công ty khi được tuyển dụng vào đều được giáo dục về lịch sử phát triển và 8 giá trị cốt lõi của công ty. 7 Bên cạnh đó, công ty còn luôn quan tâm đến công tác xã hội như tài trợ cho các chương trình, các hoạt động nhân đạo, đền ơn, đáp nghĩa, vì người nghèo, thể hiện sự quan tâm, chăm sóc, tài trợ các chương trình có tính sáng tạo. Cụ thể là xây dựng nhà tình nghĩa, trao xe lăn và học bổng cho trẻ em nghèo, quyên góp ủng hộ đồng bào miền trung bị thiệt hại do cơn bão số 6 và các hoạt động nhân đạo khác…. giá trị được tuyên bố Mục tiêu và quan điểm phát triển Mục tiêu phát triển của Viettel là trở thành nhà cung cấp dịch vụ di động số 1 của Việt Nam và trở thành nhà khai thác dịch vụ Bưu chính – Viễn thông hàng đầu Việt Nam và có tên tuổi trên thế giới. Để đạt được mục tiêu trên, công ty quán thiệt thực hiện quan điểm phát triển sau ● Kết hợp kinh tế với quốc phòng. ● Phát triển có định hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng. ● Đầu tư nhanh và phát triển nhanh. ● Kinh doanh hướng vào thị trường. ● Lấy con người là nhân tố chủ đạo để phát triển. Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng. Luôn quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội. 8 Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển. Chân thành với đồng nghiệp, cùng góp sức xây dựng ngôi nhà chung Viettel. Giá trị cốt lõi của Viettel tiễn là tiêu chuẩn ĐỂ KIỂM NGHIỆM CHÂN LÝ Nhận thức ● Lý thuyết màu xám, chỉ có cây đời là mãi mãi xanh tươi. Lý luận để tổng kết thực tiễn rút ra kinh nghiệm, tiệm cận chân lý và dự đoán tương lai. Chúng ta cần có lý luận và dự đoán để dẫn dắt nhưng chỉ có thực tiễn mới khẳng định được những lý luận và dự đoán đó đúng hay sai. ● Chúng ta tiếp cận chân lý thông qua thực tiễn hoạt động. Hành động ● Phương châm hoạt động của chúng ta “Dò đá qua sông” và liên tục điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. thành qua những THÁCH THỨC VÀ THẤT BẠI Nhận thức ● Thách thức là chất kích thích. Khó khăn là lò luyện, “Vứt nó vào chỗ chết thì nó sẽ sống”. ● Chúng ta không sợ mắc sai lầm. Chúng ta chỉ sợ không dám nhìn thẳng vào sai lầm để tìm cách sửa. Sai lầm là không thể tránh khỏi trong quá trình tiến tới mỗi thành công. Sai lầm tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiếp theo. Hành động ● Chúng ta là những người dám thất bại. Chúng ta động viên những ai thất bại. Chúng ta tìm trong thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều chỉnh. Chúng ta không cho phép tận dụng sai lầm của người khác để đánh đổ người đó. Chúng ta sẽ không lặp lại những lỗi lầm cũ. 9 ● Chúng ta phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn nhỏ. Chúng ta thực sự cầu thị, cầu sự tiến bộ. ứng nhanh là SỨC MẠNH CẠNH TRANH Nhận thức ● Cái duy nhất không thay đổi đó là sự thay đổi. Trong môi trường cạnh tranh sự thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ. Nếu nhận thức được sự tất yếu của thay đổi thì chúng ta sẽ chấp nhận thay đổi một cách dễ dàng hơn. ● Mỗi giai đoạn, mỗi qui mô cần một chiến lược, một cơ cấu mới phù hợp. Sức mạnh ngày hôm nay không phải là tiền, là qui mô mà là khả năng thay đổi nhanh, thích ứng nhanh. ● Cải cách là động lực cho sự phát triển. Hành động ● Tự nhận thức để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi trường thay đổi. Chúng ta sẽ biến thay đổi trở thành bình thường như không khí thở vậy. ● Liên tục tư duy để điều chỉnh chiến lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp. tạo là SỨC SỐNG Nhận thức ● Sáng tạo tạo ra sự khác biệt. Không có sự khác biệt tức là chết. Chúng ta thực hiện hoá những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng chúng ta mà của cả khách hàng. Hành động ● Suy nghĩ không cũ về những gì không mới. Chúng ta trân trọng và tôn vinh từ những ý tưởng nhỏ nhất. 10 ● Chúng ta xây dựng một môi trường khuyến khích sáng tạo để mỗi người Viettel hàng ngày có thể sáng tạo. ● Chúng ta duy trì Ngày hội ý tưởng Viettel. duy HỆ THỐNG Nhận thức ● Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Tư duy hệ thống là nghệ thuật để đơn giản hoá cái phức tạp. ● Một tổ chức phải có tư tưởng, tầm nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt và hệ thống làm nền tảng. Một hệ thống muốn phát triển nhanh về qui mô thì phải chuyên nghiệp hoá. ● Một hệ thống tốt thì con người bình thường có thể tốt lên. Hệ thống tự nó vận hành phải giải quyết được trên 70% công việc. Nhưng chúng ta cũng không để tính hệ thống làm triệt tiêu vai trò các cá nhân. Hành động ● Chúng ta xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước đi và phương châm hành động của mình. ● Chúng ta vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề Chỉ ra vấn đề – Tìm nguyên nhân – Tìm giải pháp – Tổ chức thực hiện – Kiểm tra và đánh giá thực hiện. ● Người Viettel phải hiểu vấn đề đến gốc Làm được là 40% - Nói được cho người khác hiểu là 30% - Viết thành tài liệu cho người đến sau sử dụng là 30% còn lại. ● Chúng ta sáng tạo theo qui trình Ăn – Tiêu hoá - Sáng tạo. hợp ĐÔNG TÂY Nhận thức 11 ● Có hai nền văn hoá, hai cách tư duy, hai cách hành động lớn nhất của văn minh nhân loại. Mỗi cái có cái hay riêng có thể phát huy hiệu quả cao trong từng tình huống cụ thể. Vậy tại sao chúng ta không vận dụng cả hai cách đó? ● Kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của một vấn đề. Kết hợp không có nghĩa là pha trộn. Hành động ● Chúng ta kết hợp tư duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống. ● Chúng ta kết hợp sự ổn định và cải cách. ● Chúng ta kết hợp cân bằng và động lực cá nhân thống và CÁCH LÀM NGƯỜI LÍNH Nhận thức ● Viettel có cội nguồn từ Quân đội. Chúng ta tự hào với cội nguồn đó. ● Một trong những sự khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel là truyền thống và cách làm quân đội. Hành động ● Truyền thống Kỷ luật, Đoàn kết, Chấp nhận gian khổ, Quyết tâm vượt khó khăn, Gắn bó máu thịt. ● Cách làm Quyết đoán, Nhanh, Triệt để. là NGÔI NHÀ CHUNG Nhận thức ● Viettel là ngôi nhà thứ hai mà mỗi chúng ta sống và làm việc ở đó. Mỗi người Viettel phải trung thành với sự nghiệp của Tổng Công ty. Chúng ta phải hạnh phúc trong ngôi nhà này thì chúng ta mới làm cho khách hàng của mình hạnh phúc được. 12 ● Mỗi chúng ta là một cá thể riêng biệt, nhưng chúng ta cùng chung sống trong một nhà chung Viettel – ngôi nhà mà chúng ta cùng chung tay xây dựng. Đoàn kết và nhân hoà trong ngôi nhà ấy là tiền đề cho sự phát triển. Hành động ● Chúng ta tôn trọng nhau như những cá thể riêng biệt, nhạy cảm với các nhu cầu của nhân viên. Chúng ta lấy làm việc nhóm để phát triển các cá nhân. Các cá nhân, các đơn vị phối hợp với nhau như các bộ phận trong một cơ thể. ● Mỗi người chúng ta qua các thế hệ sẽ góp những viên gạch để xây lên ngôi nhà ấy. ● Chúng ta lao động để xây dựng đất đất nước, Viettel phát triển, nhưng chúng ta phải được hưởng xứng đáng từ những thành quả lao động đó. Nhưng chúng ta luôn đặt lợi ích của đất nước của doanh nghiệp lên trên lợi ích cá nhân. 13 I. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp...........................................................1 1 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp.......................................................1 2. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp.....................................................1 Cấp độ thứ nhất Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp.......................................................................................1 Cấp độ thứ hai Những giá trị được tuyên bố...............................2 Cấp độ thứ ba Những quan niệm chung......................................2 II. Văn hóa doanh nghiệp Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel.2 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Viettel....................................2 2. Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp..............4 Slogan và Logo..............................................................................4 Cơ cấu tổ chức các phòng ban của công ty..................................6 Các lễ hội và hoạt động phong trào của Viettel...........................6 giá trị được tuyên bố...................................................................7 Mục tiêu và quan điểm phát triển.................................................7 Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp...........................................7 Giá trị cốt lõi của Viettel...............................................................8 Văn hóa doanh nghiệp Viettel chính là chiếc chìa khóa vàng giúp tập đoàn lớn này theo đuổi lối đi riêng, là bệ đỡ vững chãi cho sự tăng trưởng bền vững và kiên cố và để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng công chúng. Bài viết sẽ lí giải sâu hơn về mối liên hệ giữa văn hóa truyền thống doanh nghiệp với sự thành công xuất sắc của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội hiện đứng top 1 Khu vực Đông Nam Á . Người ta dựa vào đâu để nhìn nhận sự thành công xuất sắc của một doanh nghiệp ? Đó chính là so sánh thành quả của họ với tầm nhìn, thiên chức và giá trị cốt lõi mà doanh nghiệp đó đưa ra. Nếu như “ tầm nhìn ” biểu lộ tham vọng của người làm kinh doanh thương mại, “ thiên chức ” là những trách nhiệm để vươn tới những giá trị đó, thì “ giá trị cốt lõi ” lại được coi như chiếc kim chỉ nam xu thế hành vi của nhân viên cấp dưới để triển khai xong trách nhiệm. Như vậy, để tạo ra sự “ thiên chức ”, vươn tới “ tầm nhìn ”, doanh nghiệp không hề không chăm sóc “ giá trị cốt lõi ”, hay cũng như vấn đáp được câu hỏi “ Bạn kiến thiết xây dựng văn hóa truyền thống doanh nghiệp / tên thương hiệu cá thể của doanh nghiệp mình như thế nào ? ” Và khi soi chiếu văn hóa truyền thống doanh nghiệp với bước tiến công cải tiến vượt bậc của Viettel trong những năm qua, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể nhìn thấy rất nhiều điều hơn nữa từ một tập đoàn lớn luôn khát khao thay đổi . Văn hóa doanh nghiệp Viettel – Thay đổi là yếu tố tiên quyết Tám giá trị cốt lõi trong văn hóa truyền thống doanh nghiệp Viettel Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý Trưởng thành qua những thử thách và thất bại Sáng tạo là sức sống Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh đối đầu Tư duy mạng lưới hệ thống Kết hợp Đông Tây Truyền thống và cách làm của người lính Ngôi nhà chung mang tên Viettel Văn hóa doanh nghiệp Viettel – Thay đổi là yếu tố tiên quyết Là công ty viễn thông trẻ, ra đời sau nhiều tập đoàn cùng lĩnh vực khác, song lại được dẫn đầu bởi hàng ngũ Quân đội Nhân dân Việt Nam, Viettel đã được quan tâm ngay từ những ngày đầu thành lập. Thậm chí, họ kỳ vọng có thể đem hình ảnh “anh bộ đội Cụ Hồ” chinh chiến trên trường quốc tế. Cho đến nay, với sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong năm năm liền kề, người ta không hề không nhìn nhận Viettel là tấm gương nổi bật của sự thành công xuất sắc. Là một tập đoàn lớn kinh tế tài chính của Quân đội, Viettel không chỉ chuyên chú vào doanh thu, mà Viettel còn là một “ sứ giả ” của ngoại giao – Bitel, Natcom, Telemor, Unitel, Metfone …, những tên thương hiệu xuất phát từ Viettel đã được nhân dân nhiều nước lựa chọn bởi chất lượng dịch vụ và sự an toàn và đáng tin cậy. Viettel đã dùng sức mạnh kinh tế tài chính để làm trọn nghĩa vụ và trách nhiệm ngoại giao . Vậy văn hóa truyền thống doanh nghiệp Viettel nằm ở đâu trước những thành công xuất sắc này ? Một điều chắc như đinh rằng, để tạo ra sự những thành công xuất sắc của Viettel ở thời gian hiện tại không hề vắng bóng văn hóa truyền thống doanh nghiệp mà Viettel đã dày công tạo dựng. Không chỉ là những giá trị chung chung hoàn toàn có thể ứng dụng cho bất kể nơi nào, những giá trị này được sinh ra nhờ đội ngũ luôn không ngừng quan sát, điều tra và nghiên cứu và thích ứng với thời cuộc . Một tập đoàn có giá trị thương hiệu viễn thông đứng thứ nhất Đông Nam Á và 28 trên thế giới, nhưng họ đã không dừng lại mà vị “thuyền trưởng” lại thốt ra một câu rất “nặng” “Bắt buộc phải thay đổi”. Điều này phản ánh ở sự biến hóa giá trị cốt lõi của tên thương hiệu Viettel. Trước đây, văn hóa truyền thống doanh nghiệp được gói gọn trong ba giá trị Quan tâm Caring , Sáng tạo Innovative , Khát khao Passionate . Trong đó, khát khao sẽ tạo ra sự nguồn năng lượng và sức trẻ cho tên thương hiệu. Cả ba giá trị này được tập đoàn lớn kết tinh trong một triết lý tên thương hiệu là “ Diversity ” – Cộng hưởng tạo sự độc lạ . Trước tầm tác động ảnh hưởng của cuộc cách mạng và sự tăng trưởng không ngừng của công nghệ tiên tiến văn minh, Viettel đã nhanh gọn thay đổi giá trị của mình để đem đến một văn hóa truyền thống doanh nghiệp hợp thời đại hơn, tạo dựng một thiên nhiên và môi trường trẻ để cung ứng sự biến hóa của thời thế. Những giá trị cũ không hề mất đi, mà đã hòa nhập để cộng hưởng, tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ hơn trong thời hạn tới. Tất cả bộc lộ ở tám giá trị cốt lõi trong văn hóa truyền thống doanh nghiệp Viettel sau đây Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý Trưởng thành qua những thử thách và thất bại Sáng tạo là sức sống Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh đối đầu Tư duy mạng lưới hệ thống Kết hợp Đông Tây Truyền thống và cách làm của người lính Ngôi nhà chung mang tên Viettel Những giá trị này cũng thể hiện trong chính lời tuyên bố của Ông Lê Đăng Dũng – Quyền Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tập đoàn Viettel về sứ mệnh của doanh nghiệp “Tiên phong kiến tạo xã hội số, việc tái định vị thương hiệu và ra mắt nhận diện thương hiệu mới, Viettel muốn thể hiện sự thay đổi sâu sắc trong tâm trí, trong hành động và định hướng tương lai của mình để thực sự là một nhà cung cấp dịch vụ số tiên phong và chủ lực, trong thời đại số của một xã hội đang chuyển dịch số cực kỳ mạnh mẽ”. Trong phần tới, tất cả chúng ta sẽ cùng nhau mày mò lí do để Viettel nhìn nhận những văn hóa truyền thống này là con đường tương thích cho mình . Tám giá trị cốt lõi trong văn hóa truyền thống doanh nghiệp Viettel Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý Đại thi hào Johann Wolfgang von Goethe trong tác phẩm “ Faust ” đã từng nói “ Mọi kim chỉ nan đều màu xám, chỉ có cây đời là vĩnh viễn xanh tươi ”. Lý thuyết chỉ một màu xám bởi vốn dĩ nó là thứ nhàm chán, khô cằn còn đời sống ngoài kia muôn màu, muôn vẻ và phong phú hơn rất nhiều. Con người ta luôn cần kết hợp lý thuyết và thực tiễn mới hoàn toàn có thể thành công xuất sắc. Và thậm chí còn, từ thực tiễn, tất cả chúng ta mới lật lại yếu tố để biết chân lý còn đúng hay không – Ấy cũng chính là giá trị cốt lõi tiên phong mà Viettel nêu cao “ thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý ” . Lý luận chính là cách để người Viettel rút ra kinh nghiệm tay nghề từ hành vi trong quá khứ, tiệm cận chân lý và liên tục liên kết với tương lai. Người Viettel không coi thường sức nặng của lý luận, nhưng trong văn hóa truyền thống nội bộ doanh nghiệp Viettel, chỉ có thực tiễn mới khẳng định chắc chắn được những lý luận và những Dự kiến là đúng hay sai. Người Viettel cũng nhìn nhận con người dựa trên thực tiễn – quy trình hành vi và thành quả tương ứng với sức lực lao động bỏ ra – chứ không phải là tiềm năng ghi trên sách vở . Trưởng thành qua những thử thách và thất bại Ở cương vị CEO Viettel, Thiếu tướng Nguyễn Mạnh Hùng vô cùng tâm đắc một triết lý sống “ Nghịch cảnh là một điều tuyệt vời mà đời sống này mang lại cho tất cả chúng ta ”. Đây cũng là tiền để Viettel ứng dụng làm văn hóa truyền thống doanh nghiệp rực rỡ và truyền tải niềm tin bền vững và kiên cố của họ đến với công chúng nói chung . Sự thành công xuất sắc của Viettel ở thời gian hiện tại không phải chỉ do lối chỉ huy của người đứng đầu, hay do Viettel có một bệ đỡ vững chãi – Quân đội Nhân dân Nước Ta. Một doanh nghiệp tăng trưởng khi từng nhân viên cấp dưới được mài giũa và thấm nhuần giá trị của doanh nghiệp . Cũng do đó, người Viettel luôn nhận thức rằng trở ngại là chất xúc tác mà qua đó, con người thể hiện tiềm năng của mình. “ Vứt nó vào chỗ chết thì sẽ sống ”, người Viettel trân trọng từng khó khăn vất vả, thất bại mà họ gặp phải, họ không ngừng đương đầu với chúng để sửa sai. Không chỉ vậy, nhân viên cấp dưới Viettel cũng vận dụng lối phê bình thẳng thắn và thiết kế xây dựng kế hoạch ngay từ đầu với sự cầu thị, cấp tiến . Sáng tạo là sức sống Phương châm của Viettel là “ tâm lý không cũ về những gì không mới và trân trọng tôn vinh những ý tưởng sáng tạo nhỏ nhất ”. Văn hoá doanh nghiệp của bất kể đâu cũng tôn vinh niềm tin phát minh sáng tạo. Chính cho nên vì thế, tại Viettel, hầu hết những nhân sự đều bộc lộ sự độc lạ của mình, người Viettel hiện thực lý tưởng của mình đồng thời trải qua người mua. Cũng vì vậy, câu nói “ Hãy nói theo cách của bạn ” là tôn chỉ được công chúng . Tuy nhiên, sự phát minh sáng tạo không chỉ đến từ một phía nhân viên cấp dưới, mà những nhà quản trị cũng cần kiến thiết xây dựng môi trường tự nhiên để truyền cảm hứng và khuyến khích nhân viên cấp dưới phát minh sáng tạo. Đó cũng là lí do, Viettel luôn gây ấn tượng với công chúng với những chủ trương nhân sự độc lạ như “ ngày hội ý tưởng ” được tổ chức triển khai rất đều đặn, thời hạn tập thể dục giữa giờ tại công ty và cả chủ trương đãi ngộ dành cho người nhà của nhân viên cấp dưới. Chính những yếu tố này càng khiến nhân viên cấp dưới gắn bó vơi Viettel và bằng lòng góp sức nhiều hơn . Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh đối đầu Thiếu tướng Nguyễn Mạnh Hùng cũng nhấn mạnh “Không dám thay đổi đó chính là khước từ cơ hội của chính mình”. Đó chính là nét ứng xử rất đặc biệt các bạn trẻ thời nay nên học tập, không riêng gì nhân viên Viettel. Cuộc sống đổi khác từng ngày, từng giờ. Nếu nhân viên cấp dưới ngưng trệ, cố hữu với quan điểm cũ mà không riêng gì đảm nhiệm những giá trị mới thì sẽ không khi nào thích ứng với thời cuộc. Vì thế, người Viettel luôn tư duy không ngừng để kiểm soát và điều chỉnh lại sách lược, cỗ máy quản trị để phân phối thời thế . Tư duy mạng lưới hệ thống Để quản trị một môi trường tự nhiên kinh doanh thương mại đồ sộ như Viettel chắc như đinh không phải điều đơn thuần, có quá nhiều sự phức tạp để quản lý từng Trụ sở, phân định trách nhiệm, cho đến bảo vệ sự trơn chu. Chính do đó, văn hóa truyền thống doanh nghiệp Viettel cần tuân theo tư duy mạng lưới hệ thống đồng nhất để đơn giản hóa quy trình truyền đạt này. Một tổ chức triển khai phải có tầm nhìn kế hoạch, lấy lý luận dẫn dắt mạng lưới hệ thống làm nền tảng vững chãi . Kết hợp Đông Tây Người phương Tây không ngại đổi khác, ứng dụng những vật liệu mới mẻ và lạ mắt để thích ứng với thời cuộc. Còn người phương Đông lại tìm về giá trị truyền thống lịch sử, một sự chắc như đinh trong logic, chậm mà chắc. Người Viettel nhận thức sự độc lạ trong hai nền văn hóa truyền thống này, rằng với tư duy khác nhau, họ trọn vẹn hoàn toàn có thể phối hợp tiềm năng đó trong một chủ thể – là Viettel để bảo vệ hướng đi bền vững và kiên cố cho doanh nghiệp . Kết hợp Đông Tây không phải là sự pha tạp xấu đi, mà là cách người thực thi nhìn thấy rõ nét hai mặt của một yếu tố và giải quyết và xử lý chúng một cách linh động, uyển chuyển hơn. Đó là sự hòa nhập, góp thêm phần làm phong phú văn hóa truyền thống doanh nghiệp, chứ không hòa tan, làm mất đi cái cốt lõi của Viettel . Truyền thống và cách làm của người lính Chúng ta không hề phủ nhận một điều làm ra sự thành công xuất sắc “ thần tốc ” của tập đoàn lớn viễn thông Viettel là sự chỉ huy của Quân đội Nhân dân Nước Ta và văn hóa truyền thống “ người lính ”. Xông pha, không ngại gian khó, kiên cường với lý tưởng của mình, những giá trị cốt lõi của một người lính cụ Hồ một lần nữa được lấy làm tôn chỉ trong kinh doanh thương mại, làm ra sự độc lạ của Viettel so với những tác nhân khác . Ngôi nhà chung mang tên Viettel Mỗi thành viên giống như một bánh răng để giúp cỗ máy lớn – là doanh nghiệp – chạy trơn chu. Mỗi người Viettel luôn cần có nghĩa vụ và trách nhiệm triển khai xong tốt trách nhiệm được giao, lấy việc làm nhóm để tăng trưởng ca nhân. Theo năm tháng, những viên gạch mà nhân viên cấp dưới kiến thiết xây dựng nên sẽ là bệ đỡ để văn hóa truyền thống doanh nghiệp Viettel khẳng định chắc chắn ngày càng vững mạnh . Như vậy, trải qua bài viết văn hóa truyền thống doanh nghiệp Viettel, tất cả chúng ta đã đồng cảm những giá trị cốt lõi làm ra vị trí vững vàng của tập đoàn lớn trong thời gian hiện tại. Tôi hoàn toàn có thể tin rằng, không phải doanh nghiệp nào cũng hoàn toàn có thể tinh tường như Viettel để kiến thiết xây dựng những giá trị rất riêng, và những giá trị này thực sự tương thích với những điều mà Viettel hoàn toàn có thể theo đuổi. Hy vọng rằng với những người tiên phong khoác trên mình áo lính, Viettel sẽ còn tiến xa hơn nữa với những giá trị cao quý . Đánh giá HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - TRẦN THỊ HUYỀN DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIETTEL ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI - 2013 2 Luận văn được hoàn thành tại HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Người hướng dẫn khoa học ĐỖ MINH CƯƠNG Phản biện 1 ……………………………………………… Phản biện 2 …………………………………………..….. Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ............... Có thể tìm hiểu luận văn tại - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tập đoàn viễn thông Quân đội Viettel là một doanh nghiệp nhà nước lớn đã tạo ra sự phát triển bền vững trong nhiều năm nay, có đóng góp xuất sắc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. "Năm 2011, kinh tế thế giới tiếp tục chìm trong suy thoái và khủng hoảng tài chính toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nặng nề và đối mặt với nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó, tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel vẫn tiếp tục kinh doanh hiệu quả, hoàn thành kế hoạch tăng trưởng doanh thu 28%, đạt trên tỷ đồng - tăng 25% so với năm 2010. Với lợi nhuận gần 1 tỷ USD trong năm 2011, Viettel hiện xếp thứ 80 về doanh thu, nhưng chiếm vị trí thứ 30 về lợi nhuận trên thị trường viễn thông toàn cầu. Tại Việt Nam, Viettel là doanh nghiệp có lợi nhuận đứng thứ 2 trong toàn bộ gần doanh nghiệp đang hoạt động. Năng suất lao động bình quân tại Viettel là 4,7 tỷ đồng/người/năm".[24] Thành công của Viettel có được do nhiều nguyên nhân, trong đó không thể không kể đến vai trò của văn hoá doanh nghiệp VHDN Viettel mà người Viettel gọi là "nền tảng tư tưởng" của họ, bao gồm slogan, logo, tầm nhìn thương hiệu, triết lý kinh doanh, chuẩn mực đạo đức, binh pháp...và quan trọng hơn là việc áp dụng, phát huy, phát triển các nhân tố tư tưởng, văn hoá này vào thực tế hoạt động của toàn Viettel, từ trụ sở trung tâm cho tới các chi nhánh, công ty, đơn vị ở trong và ngoài nước. Có nhiều doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh đã và đang xây dựng VHDN nhưng vai trò, tác động, hiệu quả thực tế còn thấp, nhiều doanh nghiệp làm VHDN để đối phó, chạy theo phong trào. Trong khi đó "nền tảng tư tưởng" và "sức mạnh mềm" của Viettel đã thực sự toả sáng; văn hoá Viettel, người Viettel đã chiếm được thiện cảm, lòng tin không chỉ đối với số đông khách hàng, cơ quan quản lý trong nước mà còn cả ở nước ngoài. Tại Châu Á là Lào, Campuchia, Đông Timor; Tại Châu Phi là Mozambique, Cameroon; Tại Châu Mỹ là Haiti và Peru. Tuy nhiên, xây dựng và phát huy VHDN là một quá trình lâu dài, không đơn giản, nhất là đối với chi nhánh, công ty đơn vị ở ngoài trụ sở chính của Viettel. Để có thể duy trì, phát triển VHDN và áp dụng nó vào trong công tác quản trị kinh doanh, quản trị chiến lược, quản trị tổ chức và nhân sự...hướng tới sự phát triển, hiệu quả hoạt động của Viettel phải là những bước đi vững chãi, có định hướng rõ ràng, chi tiết. 2 Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài"Duy trì và phát triển văn hoá doanh nghiệp Viettel để phát triển bền vững và hội nhập quốc tế" làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu VHDN có vai trò quan trọng không chỉ đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động toàn diện của doanh nghiệp mà còn là một giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. VHDN là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, là một nguồn lực quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bền vững. TS. Đỗ Minh Cương - “Văn hóa kinh doanh và Triết lý kinh doanh” - NXB. Chính trị quốc gia, 2001. Đây là một công trình đầu tiên ở nước ta trình bày có hệ thống về các vấn đề văn hóa kinh doanh, VHDN, triết lý kinh doanh…từ phương diện cơ sở lý luận và thực tiễn của thế giới và Việt Nam Nguyễn Mạnh Quân - “Đạo đức kinh doanh và VHDN” - NXB. Lao động - xã hội, 2004 và “Đạo đức kinh doanh và VHDN" - NXB. Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007. Đây là giáo trình của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Công trình này trình bày rõ khái niệm, biểu hiện, các dạng VHDN, nhấn tố tạo lập VHDN. Bùi Xuân Phong “Đạo đức kinh doanh và VHDN” - NXB. Thông tin và truyền thông, 2006. Công trình này trình bày khái niệm, đặc điểm, biểu hiện của VHDN, các nhân tố tạo lập VHDN; nguyên tắc và quy trình xây dựng VHDN. Ngoài ra công trình cũng trình bày văn hóa trong các hoạt động kinh doanh như hoạt động marketing, văn hóa trong ứng xử, trong đàm phán và thương lượng. Về luận văn thạc sỹ hiện có một số nghiên cứu đề cập đến VHDN trong ngành như - Trần Thị Thu Hà - “VHDN Công ty Vinaphone” 2012. - Nguyễn Thị Hoa - “VHDN tại VNPT Bắc Giang” 2012. Trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, Bùi Xuân Phong có công bố một số bài viết trên ấn phẩm Khoa học công nghệ và Kinh tế bưu điện Tập đoàn BCVT Việt Nam như 3 - “Duy trì và phát triển VHDN nhằm phát triển bền vững và hội nhập quốc tế VNPT” 3/2010. - “Bàn về quy trình xây dựng VHDN”. 4/2010. - “Duy trì và phát triển VHDN nhằm phát triển VNPT bền vững và hội nhập quốc tế”. 6/2010. Như vậy, cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu hệ thống, chuyên sâu về VHDN Viettel để từ đó đưa ra biện pháp để duy trì và phát triển nó. Đây là đối tượng và mục đích nghiên cứu của Luận văn này. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Về mặt lý luận Nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện một số vấn đề cơ sở lý luận về VHDN. Cụ thể nghiên cứu trả lời câu hỏi Văn hóa và VHDN là gì? Biểu hiên của VHDN về trực quan và phi trực quan; Quan điểm và quy trình xây dựng VHDN. - Về mặt thực tiễn Đánh giá đúng thực trạng VHDN Viettel, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm duy trì và phát triển VHDN của Viettel để phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Cụ thể nghiên cứu trả lời câu hỏi VHDN của Viettel hiện tại như thế nào? Viettel cần làm gì và làm như thế nào để duy trì và phát triển VHDN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu hệ thống VHDN Viettel được hình thành trong quá trình hoạt động, phát triển của Doanh nghiệp này. Giới hạn, phạm vi không gian Địa bàn hoạt động của Viettel trong lãnh thổ Việt Nam. Giới hạn phạm vi thời gian Từ năm 1989 - năm Viettel thành lập - đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình nghiên cứu - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp liên ngành giữa văn hóa học và quản trị học - Phương pháp phân tích, so sánh, đối chứng để đánh giá thực trạng VHDN 4 - Phương pháp bảng hỏi, phỏng vấn để xem xét ý kiến của cán bộ công nhân viên trong Viettel để phân tích và định hướng giải pháp mang tính khả quan. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương Chương 1 Cơ sở lý luận về văn hoá và văn hoá doanh nghiệp Chương 2 Thực trạng VHDN tại Viettel Chương 3 Một số giải pháp tiếp tục duy trì và phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Viettel nhằm phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ VÀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP Văn hoá Khái niệm văn hoá Văn hóa gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Phạm trù văn hóa rất đa dạng và phức tạp. Nó là một khái niệm có rất nhiều nghĩa được dùng để chỉ những khái niệm có nội hàm khác nhau về đối tượng tính chất và hình thức biểu hiện. - Theo nghĩa gốc của từ Văn hóa Ở phương Tây, văn hóa - culture trong tiếng Anh, tiếng Pháp hay kultur tiếng Đức... đều xuất phát từ chữ Latinh - cultus có nghĩa là khai hoang, trồng trọt, trông nom cây lương thực. Sau đó từ cultus được mở rộng nghĩa, dùng trong lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng, giáo dục, đào tạo và phát triển mọi khả năng của con người. Ở phương Đông, trong tiếng Hán cổ, từ văn hóa bao gồm hàm ý nghĩa "văn" là vẻ đẹp của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con người có thể đạt được bằng sự tu dưỡng của bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền. Còn chữ "hóa" là đem cái văn cái đẹp, cái tốt, cái đúng để cảm hóa, giáo dục và hiện thực hóa trong thực tiễn, đời sống. Vậy, văn hóa chính là nhân hóa hay nhân văn hóa. Như vậy, văn hóa trong từ nguyên của cả phương Đông và phương Tây đều có một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội loài người, cũng có nghĩa làm cho con người và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.[24] - Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu + Theo phạm vi nghiên cứu rộng, văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Theo UNESCO "Văn hóa là một phức thể, tổng thể các đặc trưng, diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, linh cảm...khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, quốc gia, xã hội...Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng..." Theo Hồ Chí Minh "Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn 6 giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương tiện, phương thức sử dụng toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cấu đời sống, và đòi hỏi của sự sinh tồn".[17] + Theo nghĩa hẹp, văn hóa là những hoạt động và giá trị tinh thần của con người. Trong phạm vi này, văn hóa khoa học toán học, vật lý học, hóa học... và văn hóa nghệ thuật văn học, điện ảnh... được coi là hai phân hệ chính của hệ thống văn hóa. + Theo nghĩa hẹp hơn nữa, văn hóa được coi như một ngành - ngành văn hóa - nghệ thuật để phân biệt với các ngành kinh tế kỹ thuật khác. Trong Luận văn, chúng tôi sử dụng văn hóa theo nghĩa rộng - quan điểm về văn hóa của Hồ Chí Minh - khi nghiên cứu về VHDN. - Căn cứ theo hình thức biểu hiện Văn hóa được phân loại thành văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, hay nói đúng hơn, theo cách phân loại này văn hóa bao gồm văn hóa vật thể tangible và văn hóa phi vật thể intangible. Tựu trung lại có thể khái niệm "Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người tạo ra trong quá trình lịch sử".[8] Văn hoá doanh nghiệp Khái niệm văn hoá doanh nghiệp VHDN đã được nhiều học giả, giới doanh nhân đưa ra bàn luận từ khá lâu, song cho đến nay khái niệm về VHDN vẫn đang có nhiều cách hiểu khác nhau Tuy nhiên, định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar Schein “VHDN là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong doanh nghiệp học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và sử lý các vấn đề với môi trường xung quanh” Do đó, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các học giả và hệ thống nghiên cứu logic về văn hoá và văn hoá kinh doanh, chúng tôi cho rằng VHDN là toàn bộ những nhân tố và giá trị văn hoá được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc trong kinh doanh và sinh hoạt của doanh nghiệp đó. 7 Các cấp độ của một hệ thống văn hoá doanh nghiệp Theo Edgar H. Schien, cấu trúc của một hệ thống VHDN - văn hóa công ty có thể chia làm ba mức độ level khác nhau. Cấp độ thứ nhất - Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp Bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn, nghe và cảm nhận khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hóa xa lạ như - Kiến trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm. - Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp. - Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp. - Lễ nghi và lễ hội hàng năm. - Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp. - Ngôn ngữ, cách ăn mặc, phương tiện đi lại, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm làm việc trong doanh nghiệp. - Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức. - Hình thức, mẫu mã của sản phẩm. - Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp. Cấp độ thứ hai Những giá trị được tuyên bố bao gồm các chiến lược, mục tiêu, triết lý của doanh nghiệp Cấp độ thứ ba Những quan niệm và tình cảm chung những ý nghĩa niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp Biểu hiện của văn hoá doanh nghiệp Các biểu trưng trực quan a/ Kiến trúc đặc trưng Những kiến trúc đặc trưng của một doanh nghiệp gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công sở. b/ Nghi lễ Một trong số biểu trưng của văn hoá doanh nghiệp là nghi lễ. Đó là loại hình văn hóa có yếu tố chính trị hoặc tín ngưỡng, tâm linh được cộng đồng doanh nghiệp tôn trọng giữ gìn. 8 c/ Giai thoại Giai thoại thường được thêu dệt từ những sự kiện có thực được mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng chia sẻ và nhắc lại với những thành viên mới. nhiều mẫu chuyện kể về những nhân vật anh hùng của doanh nghiệp như những mẫu hình lý tưởng về những chuẩn mực và giá trị văn hoá doanh nghiệp. d/ Biểu tượng Một công cụ khác biểu thị đặc trưng của văn hoá doanh nghiệp là biểu tượng. Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu đều chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng. Một biểu tượng dễ nhận biết nhất là lô gô logo hay một tác phẩm sáng tạo được thiết kế để thể hiện hình tượng về một doanh nghiệp bằng ngôn ngữ nghệ thuật phổ thông. e/ Ngôn ngữ, khẩu hiệu Khẩu hiệu slogan là hình thức dễ nhập tâm và được không chỉ nhân viên mà cả khách hàng và nhiều người khác luôn nhắc đến. Khẩu hiệu thường rất ngắn gọn, hay sử dụng các ngôn từ đơn giản, dễ nhớ; f/ Ấn phẩm điển hình Những ấn phẩm điển hình là những tư liệu chính thức có thể giúp những người hữu quan có thể nhận thấy rõ hơn về cấu trúc văn hoá của một doanh nghiệp. Chúng có thể là bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên, “brochures”, tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp, sổ vàng truyền thống, ấn phẩm định kỳ hay đặc biệt, tài liệu quảng cáo giới thiệu sản phẩm và doanh nghiệp, các tài liệu, hồ sơ hướng dẫn sử dụng bảo hành... Các biểu trưng phi trực quan của văn hoá doanh nghiệp Những biểu trưng phi trực quan của văn hoá doanh nghiệp về cơ bản có thể phân thành các nhóm như sau a/ Giá trị Về bản chất, giá trị là khái niệm phản ánh nhận thức của con người về những gì họ theo đuổi, những chuẩn mực đạo đức mà họ cho rằng cần phải thực hiện. Giá trị luôn được con người tôn trọng. b/ Thái độ Thái độ là chất gắn kết niềm tin với giá trị thông qua tình cảm. Thái độ được định nghĩa là một thói quen tư duy theo kinh nghiệm để phản ứng theo một cách thức nhất quán mong muốn hoặc không mong muốn đối với sự vật, hiện tượng. 9 c/ Niềm tin Niềm tin là khái niệm đề cập đến việc mọi người cho rằng thế nào là đúng, thế nào là sai, là “điểm tựa tinh thần” và tạo nên động lực của con người. Trong niềm tin luôn chứa đựng những giá trị và triết lý đã nhận thức và là nguồn sức mạnh giúp con người hành động d/ Lý tưởng Lý tưởng là khái niệm thể hiện niềm tin phát triển ở mức độ cao nhất và bền vững nhất. Khi đó trạng thái tình cảm của con người không chỉ là sự tự giác và lòng nhiệt tình mà hơn thế đó là sự sẵn sàng hy sinh và cống hiến để thực hiện niềm tin, các giá trị mình theo đuổi đến cung. e/ Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá Đó là những biểu trưng về những giá trị, triết lý được chắt lọc trong quá trình hoạt động đã được các thế hệ khác nhau của tổ chức tôn trọng và giữ gìn, chúng được tổ chức sử dụng để thể hiện những giá trị chủ đạo và phương châm hành động cần được kiên trì theo đuổi. Lịch sử phát triển và truyền thống là một nhân tố cấu thành VHDN, bởi chúng có tác dụng giáo dục truyền thống, lưu truyền các giá trị và tôn vinh các cá nhân xuất sắc, hướng doanh nghiệp đến sự phát triển bền vững, tiếp nối giữa các thế hệ lãnh đạo. Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hoá doanh nghiệp Ảnh hưởng của văn hoá dân tộc Sự phản chiếu của văn hoá dân tộc lên VHDN là một điều tất yếu. Bản thân VHDN là một nền tiểu văn hoá nằm trong văn hoá dân tộc. Mỗi cá nhân trong một nền VHDN cũng thuộc về một nền văn hoá dân tộc nhất định và khi tập hợp thành một nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, một doanh nghiệp, những cá nhân này sẽ mang theo những nét nhân cách được nuôi dưỡng, giáo dục trong một môi trường văn hóa dân tộc trước đó. Tổng hợp những nét nhân cách này làm nên một phần nhân cách của Doanh nghiệp, đó là các giá trị văn hoá dân tộc không thể phủ nhận được. Nhà lãnh đạo - Người tạo ra nét đặc thù của văn hóa doanh nghiệp Nhà lãnh đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp, mà còn là người đặt nền móng, tạo lập các tư tưởng, giá trị biểu tượng, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ và huyền thoại…của doanh nghiệp. Qua quá trình xây 10 dựng và quản lí doanh nghiệp, hệ tư tưởng và tính cách của nhà lãnh đạo sẽ được phản chiếu lên VHDN . Những giá trị văn hoá học hỏi được Có những giá trị văn hoá doanh nghiệp không thuộc về văn hoá dân tộc, cũng không phải do nhà lãnh đạo sáng tạo ra mà do tập thể nhân viên trong doanh nghiệp tạo dựng nên, được gọi là những kinh nghiệm học hỏi được. Chúng hình thành hoặc vô thức hoặc có ý thức và ảnh hưởng của chung đến hoạt động của doanh nghiệp có thể tích cực cũng có thể tiêu cực. Hình thức của những giá trị học hỏi được thường rất phong phú, phổ biến là những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp; những giá trị được học hỏi từ các doanh nghiệp khác; những giá trị văn hoá được tiếp nhận trong qua trình giao lưu với nền văn hoá khác; những giá trị do một hay nhiều thành viên mới đem lại; những xu hướng hoặc trào lưu xã hội... Môi trường kinh doanh và đội ngũ công chức quản lý Tác động của môi trường kinh doanh như cơ chế, chính sách của nhà nước, pháp luật và hoạt động của bộ máy công chức cũng đang tạo ra những rào cản nhất định cho việc xây dựng và hoàn thiện văn hóa kinh doanh nói chung và VHDN nói riêng. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp Quan điểm chủ yếu xây dựng văn hóa doanh nghiệp VHDN là nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Như trên đã nói, VHDN là bản sắc riêng, là bộ gen được duy trì, kế thừa và trường tồn qua nhiều thế hệ thành viên, nó là tài sản tinh thần, chất keo kết dính các thành viên lại với nhau. Trong quá trình xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp, cần có nhận thức rõ ràng về một số quan điểm cơ bản như sau Thứ nhất, người chủ người sáng lập hay nhà quản trị cấp cao nhất doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Thứ hai, VHDN là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, không thể muốn mà xây dựng được ngay trong ngày một ngày hai mà đòi hỏi một quá trình phấn đấu bền bỉ, gian khổ, hình thành nên những những quan niệm giá trị, xu hướng tâm lý và sắc thái văn hoá chung của doanh nghiệp. Thứ ba, VHDN do toàn thể các thành viên trong doanh nghiệp tạo nên. 11 Thứ tư, xây dựng VHDN chỉ được coi là thành công khi nó tạo ra được sức mạnh thực tiễn từ sự nỗ lực cống hiến của doanh nghiệp đó trong hoạt động kinh doanh. Thứ năm, VHDN phải được tiếp cận như là một bộ phận cấu thành của hệ thống quản trị doanh nghiệp, có nghĩa là VHDN phải được xây dựng trong sự gắn bó chặt chẽ với hệ thống quản trị doanh nghiệp. Thứ sáu, VHDN không phải là cái nhất thành bất biến; là cái phù hợp, ổn định và cần thiết đối với doanh nghiệp này có thể trở nên bất hợp lý, không phù hợp với doanh nghiệp khác. Quy trình xây dựng và phát triển một hệ thống văn hóa doanh nghiệp Xây dựng VHDN không phải là ngày một ngày hai có thể làm được, nhiều chủ doanh nghiệp và cả các nhà tư vấn đều chung quan điểm rất khó đề xây dựng văn hoá doanh nghiệp, vì nó tốn quá nhiều công sức, tiền của. Xây dựng VHDN thông thường trải qua các giai đoạn sau Thứ nhất, phổ biến kiến thức thức chung Thứ hai, định hình VHDN Thứ ba, Triển khai xây dựng VHDN Thứ tư, ổn định và phát triển VHDN Qúa trình xây dựng và phát triển VHDN Xây dựng hệ thống văn bản VHDN 1‐2 năm 55 Áp dụng, thực hiện VH hóa trong hoạt động của DN 3‐5 năm VHDN được phát huy và đạt mức độ phát triển trong thực tế Vài chục năm trước khi đến chu kỳ suy thoái, cần chỉnh sửa, đổi mới Hình Quá trình xây dựng, phát triển của văn hóa doanh nghiệp Nguồn Bài giảng của Đỗ Minh Cương tại Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI VIETTEL Tổng quan về Viettel Sự hình thành tổ chức và chức năng, nhiệm vụ Ngày 1/6/1989 Thành lập Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin SIGELCO, trực thuộc Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc, Bộ Quốc phòng. Đây là dấu son lịch sử đánh dấu sự ra đời, và ngày 01/6 hàng năm đã trở thành ngày truyền thống của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel. Năm 2005, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005 và Bộ Quốc Phòng có quyết định số 45/2005/BQP ngày 06/4/2005 về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội. Chức năng chủ yếu của Viettel Khác với nhiều doanh nghiệp khác trong ngành thông tin - viễn thông, Viettel ngoài chức năng, nhiệm vụ kinh doanh còn phải thực hiện thêm nhiệm vụ công ích và nhiệm vụ phục vụ an ninh - quốc phòng. Nhiệm vụ Thứ nhất, nhiệm vụ về vốn và tài sản Thứ hai, nhiệm vụ trong kinh Thứ ba, nhiệm vụ về tài Thứ tư, nhiệm vụ khi tham gia hoạt động công ích Thứ năm, nhiệm vụ đối với các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết. Thứ sáu, thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng. 13 Cơ cấu tổ chức KHỐI ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC KHỐI CƠ QUAN TỔNG CÔNG TY BAN GIÁM ĐỐC TỔNG CÔNG TY KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHỐI ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP Sơ đồ Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel Nguồn Ban Tổ chức cán bộ - Viettel Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của Viettel gồm Tổng Giám đốc; Các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng; Bộ máy giúp việc, Ban Kiểm soát nội bộ. Tình hình doanh thu và lợi nhuận kinh doanh Doanh thu là một chỉ số cơ bản phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đây có thể đánh giá quy mô, thị phần và vị trí của nó trong ngành hàng và trong nền kinh tế quốc dân. Nhìn vào Bảng về tốc độ tăng trưởng doanh thu của Viettel trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2012, ta thấy mức độ tăng trưởng cao và ổn định, từ mức trên 30% đến mức 120% năm. Ngay cả trong giai đoạn 2009 - 2012 kinh tế thế giới khủng hoảng, kinh tế nước ta rơi vào tình trạng rất khó khăn, với hơn doanh nghiệp bị phá sản, nhiều tập đoàn kinh tế nhà nước như Vinashin, Vinalines…bị thua lỗ hàng chục ngàn tỷ đồng buộc Chính phủ phải đứng ra tái cơ cấu để tránh sụp đổ, thì tốc độ tăng doanh thu trung bình của Viettel vẫn đạt trên 33% năm. Với tốc độ tăng doanh thu cao và bền vững như vậy, đến năm 2012, Viettel được xếp hạng thứ 6 trong 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam bao gồm cả các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam như Samsung Vina nhưng là doanh nghiệp đạt lợi nhuận trước thuế cao nhất, tới tỷ đồng. 14 Biểu đồ Tăng trưởng doanh thu của Viettel giai đoạn 2000 - 2012 Nguồn Xét về khía cạnh tăng trưởng lợi nhuận, Viettel cũng đạt cả hai mục tiêu khó kết hợp với nhau là đạt mức cao và duy trì bền vững. Bảng cho thấy, lợi nhuận trước thuế của Viettel trong suốt giai đoạn 2000 - 2012 đạt mức trung bình khoảng hơn 60% năm, trong đó giai đoạn 2000 - 2007 đạt trung bình tăng hơn 100%, có năm 2002 tăng tới 700%. So với một doanh nghiệp cùng ngành là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam xếp thứ 3, doanh thu năm 2012 của Viettel đã vượt lên tỷ đồng so với tỷ đồng, nhưng lợi nhuận trước thuế thì Viettel cao hơn VNPT tới 3 lần tỷ đồng so với tỷ đồng. Như vậy, lợi nhuận trước thuế của Viettel năm 2012 đã đạt ngưỡng 1 tỷ đô la. Biểu đồ Tăng trưởng lợi nhuận của Viettel giai đoạn 2000 - 2010 Nguồn 15 Quá trình tạo dựng văn hoá doanh nghiệp Viettel Những tạo tác hữu hình của doanh nghiệp Đối với việc xây dựng trụ sở làm việc và kết cấu hạ tầng kinh doanh của Viettel. Theo lý luận của Edgar Schein, cấu trúc của một hệ thống VHDN gồm 3 lớp thì lớp đầu tiên - bề nổi của tảng băng chìm - là lớp dễ quan sát nhất, gồm nhiều yếu tố hình thành sớm của VHDN như nhà cửa, cảnh quan, kiến trúc nơi làm việc, trang thiết bị, sản phẩm, bộ nhận diện thương hiệu của nó, trước hết là logo, slogan… Điều dễ nhìn thấy ở Viettel là đặc điểm quân đội và phong cách lính hiện hữu trong các tài sản vật thể, phi vật thể của nó. Trụ sở, nơi làm việc của Viettel khang trang, vững chắc nhưng không có vẻ xa hoa, hào nhoáng. Tuy nhiên, sản phẩm “hữu hình” mà Viettel rất quan tâm đầu tư là một hệ thống hạ tầng cho thực hiện hoạt động kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh quốc gia của Tập đoàn với hàng chục trạm BTS, phủ sóng không chỉ toàn bộ các thành phố, thị xã, thị trấn mà còn hầu hết các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa. Cho đến nay, hệ thống cáp quang của Viettel đã kéo đến tận hầu hết các xã trên cả nước và sóng viễn thông của Tập đoàn đã phủ sóng trên 95% các đồn biên phòng. Hệ thống viễn thông của Viettel cũng phủ sóng xa 100 km ven toàn bộ bờ biển nước ta, có khả năng chống trọi với bão cấp 14, nâng khả năng ứng phó với thiên tai cho đồng bào ngư dân và phục vụ đời sống của người Việt trên các hải đảo, kể cả tại quần đảo Trường xa. Logo và Slogan của Viettel - Logo Viettel được thể hiện từ ý nghĩa cội nguồn là muốn nói với mọi người rằng Viettel luôn lắng nghe và cảm nhận, trân trọng ý kiến của mọi người. Hình tượng hai dấu nháy trên Logo thiết kế từ nét nhỏ đến nét lớn, từ nét lớn đến nét nhỏ thể hiện sự chuyển động liên tục, xoay vần thể hiện tính logic, luôn luôn 16 sáng tạo, liên tục đổi mới. Khối chữ Viettel được thiết kế có sự liên kết với nhau thể hiện sự gắn kết, đồng lòng kề vai sát cánh của các thành viên trong Tập đoàn. Hình dáng Logo giống quả địa cầu khẳng định kinh doanh của Viettel mang tính toàn cầu. Nhìn tổng thể Logo Viettel có sự cân bằng âm dương theo triết học phương đông thể hiện sự bền vững. - Về mầu sắc Có 03 gam mầu Xanh, Vàng đất và Trắng VHDN lan truyền từ Trụ sở trung tâm tới các văn phòng đại diện, chi nhánh Các trung tâm giao dịch và các chi nhánh Viettel trên địa bàn 63 tỉnh và thành phố trên cả nước là một thành viên trong đại gia đình Viettel. Do vậy Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên các trung tâm giao dịch và các chi nhánh Viettel rất tự hào được truyền tải và thực hiện VHDN vào trong kinh doanh của Viettel. Thực trạng tạo dựng văn hoá doanh nghiệp Viettel Xây dựng triết lý kinh doanh và các giá trị cơ bản a/ Triết lý kinh doanh Mỗi khách hàng là một con người - một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Viettel là một doanh nghiệp lớn, để ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thương trường cũng như về mặt xã hội, Viettel đã xây dựng cho mình một triết lý kinh doanh riêng Tiên phong, đột phá trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm mới, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng. Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Gắn kết các hoạt động kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội. Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển. Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp phần xây dựng mái nhà chung Viettel. b/ Các giá trị cơ bản của Viettel Thứ nhất, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lý Thứ hai, học tập và trưởng thành qua những thách thức và sai lầm Thứ ba, thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh Thứ tư, sáng tạo là sức sống của Viettel 17 Thứ năm, tư duy hệ thống Thứ sáu, kết hợp Đông Tây Thứ bảy, Viettel là ngôi nhà chung Thứ tám, truyền thống và cách làm người lính Các biểu trưng trực quan và phi trực quan khác a/ Đặc điểm kiến trúc b/ Sản phẩm, dịch vụ c/ Các nghi lễ d/ Quy trình, thủ tục hướng dẫn, các biểu mẫu e/ Tri thức của Viettel Lý tưởng - Niềm tin trong văn hóa doanh nghiệp a/ Chuẩn mực đạo đức b/ Phong cách lãnh đạo c/ Sự phân chia quyền lực Đánh giá chung về văn hoá doanh nghiệp tại Viettel Những kết quả tích cực đã đạt được Một là, tập thể lãnh đạo Viettel ngay từ giai đoạn đầu thành lập đơn vị đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của VHDN và đã quyết định đầu tư xây dựng một hệ thống VHDN một cách bài bản, chất lượng và hiệu quả cao. Hai là, VHDN được Viettel áp dụng, phát huy trong hoạt động và đời sống thực của Tập đoàn, trở thành một công cụ quan trọng để quản trị doanh nghiệp Ba là, VHDN đã thực sự tạo nên sức mạnh cạnh tranh bản sắc và sự phát triển bền vững của Viettel. Một số tồn tại và nguyên nhân Mặc dù văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Viễn thông Viettel đã được Lãnh đạo Công ty chú trọng xây dựng ngay từ những ngày đầu thành lập doanh nghiệp và đã có những kết quả rõ rệt, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, đòi hỏi tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty nỗ lực hơn nữa để phát triển VHDN của đơn vị, cụ thể Thứ nhất, về vấn đề áp dụng Văn hóa Viettel vào thực tiễn Thứ hai, về vấn đề chăm sóc đại lý, điểm bán Thứ ba, vấn đề quản trị trên quy mô quốc tế, toàn cầu và văn hóa họp Thứ tư, về vấn đề làm việc thêm giờ của nhân viên Thứ năm, Vấn đề hòa hợp giữa văn hóa Quân đội và văn hóa doanh nghiệp 18 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI VIETTEL NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Phương hướng hoạt động của Viettel và vai trò của VHDN Hiện nay Công ty đang bước vào một chặng đường mới là biến Công ty Viễn thông Viettel trở thành một công ty toàn cầu từ 2011 đến năm 2015. Đặt mục tiêu đến năm 2015, Viettel không chỉ muốn khẳng định vị thế chủ đạo quốc gia về viễn thông và công nghệ thông tin, mà còn có khát vọng trở thành tập đoàn đa quốc gia, nằm trong tốp 30 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất thế giới, sẽ kinh doanh ở 15 đến 20 nước, vùng phủ dân số khoảng 300 đến 500 triệu dân, doanh thu đến năm 2015 là khoảng tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ 1517%/năm. Tập đoàn Viettel đặt mục tiêu tăng trưởng năm 2013 từ 15% - 20%, đạt mức doanh thu tỷ đồng, mức tăng trưởng lợi nhuận 26% đạt tỷ đồng, trong đó tổng doanh thu từ những thị trường nước ngoài được đặt mục tiêu hơn 1,1 tỷ USD. Có thể nói, mục tiêu 500 triệu dân vào năm 2015 rất khả thi. Trong bối cảnh hiện nay, để triển khai hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra, Viettel có hai nhiêm vụ lớn về văn hóa cần phải hoàn thành Một là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện VHDN cho bộ máy nhân sự trong nước. Hai là, giải quyết những vấn đề đặt ra về văn hóa đối với người Viettel ở nước ngoài, đặc biệt là những người bản xứ làm việc cho Tập đoàn được nuôi dưỡng trong nền văn hóa dân tộc khác với văn hóa Việt Nam. Một số giải pháp tiếp tục duy trì và phát triển VHDN Viettel nhằm phát triển bền vững, hội nhập quốc tế Làm cho triết lý của Viettel thấm sâu vào mọi thành viên và biểu hiện trong thực tế hoạt động của Tập đoàn. Triết lý kinh doanh của Viettel"Mỗi khách hàng là một con người - một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Triết lý kinh doanh - triết lý hành động của Viettel trong hoạch định chiến lược và phương thức quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh và hoạt động xã hội của Tập đoàn là

văn hóa doanh nghiệp của viettel